Nhóm người làm giả căn cước công dân, chiếm đoạt 17 tỷ

Bà Nga và đồng bọn thu thập thông tin cá nhân của nhiều người để làm giả giấy tờ tùy thân. Sau đó, các bị can đến ngân hàng đóng giả chủ tài khoản để chuyển tiền.
HOÀNG LAM
20, Tháng 04, 2022 | 06:09

Bà Nga và đồng bọn thu thập thông tin cá nhân của nhiều người để làm giả giấy tờ tùy thân. Sau đó, các bị can đến ngân hàng đóng giả chủ tài khoản để chuyển tiền.

Sau nhiều tháng điều tra, ngày 19/4, Cục cảnh sát hình sự (Bộ Công an) đã khởi tố bà Lê Thị Phi Nga (51 tuổi, trú quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội) về tội Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản.

Ngô Thị Ngọc Lan (28 tuổi), Nguyễn Trung Kiên (42 tuổi, cùng ở Hà Nội) và 3 người khác bị cáo buộc có vai trò đồng phạm với bà Nga.

2022-04-19 13_22_10-Window

Các bị can Ngô Thị Ngọc Lan (trái), Lê Thị Phi Nga (giữa) và Nguyễn Trung Kiên.

Trong vụ án, bà Nga được xác định giữ vai trò chủ mưu khi phân công các bị can còn lại truy cập mạng xã hội Facebook để thu thập thông tin tài khoản, số điện thoại, hình ảnh của nhiều người.

Sau đó, nhóm này làm giả căn cước công dân, chứng minh nhân dân của người dân rồi "nhập vai" các chủ giấy tờ tùy thân, đến ngân hàng yêu cầu thay đổi số điện thoại, nhận mã OTP nhằm chiếm quyền sử dụng tài khoản. Cuối cùng, các bị can chuyển tiền từ tài khoản của các cá nhân sang tài khoản khác để chiếm đoạt.

Trung tuần tháng 1, Lê Thị Phi Nga cử người đến phòng giao dịch một ngân hàng ở quận Cầu Giấy, Hà Nội, để yêu cầu rút tiền mặt với số lượng lớn thì bị cảnh sát phát giác.

Sau khi bắt giữ bà Nga và các bị can, cơ quan công an tạm giữ 800 triệu đồng, 23 giấy tờ tùy thân nghi bị làm giả và nhiều tài liệu khác.

Kết quả điều tra cho thấy nhóm của Phi Nga đã thực hiện hơn 10 vụ chuyển tiền, chiếm đoạt trên 17 tỷ đồng. Sau đó, bà Nga và 5 bị can chia nhau số tiền này.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ