Nghệ An tạm dừng hoạt động tất cả quán karaoke và các điểm giải trí để chống dịch COVID-19

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa có văn bản gửi các sở, ngành, các huyện, thành, thị về việc tạm dừng toàn bộ quán karaoke, rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa, thể thao, kinh doanh dịch vụ văn hóa để phòng, chống dịch Covid-19.
QUỐC KHÁNH
27, Tháng 03, 2020 | 09:47

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa có văn bản gửi các sở, ngành, các huyện, thành, thị về việc tạm dừng toàn bộ quán karaoke, rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa, thể thao, kinh doanh dịch vụ văn hóa để phòng, chống dịch Covid-19.

Theo đó, từ ngày hôm nay ( 27/30), các hoạt động văn hóa, thể thao, kinh doanh dịch vụ văn hóa, giải trí để phòng, chống dịch Covid-19

Theo đó, UBND tỉnh Nghệ An chỉ đạo UBND các huyện, thành, thị tạm dừng tất cả các hoạt động vui chơi, giải trí, kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn. Bao gồm: biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, hoạt động thể dục thể thao tập trung đông người, các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, quán bar, xông hơi, massage, các điểm cung cấp trò chơi điện tử, truy cập internet công cộng.

Thời gian thực hiện từ ngày 27/3/2020 cho đến khi có thông báo được hoạt động trở lại.

FB_IMG_1585237823975

Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Nghệ An gửi các Sở, ban, gành, địa phương 

Ngoài ra, thời gian này Nghệ An cũng tạm dừng các hoạt động đón tiếp khách tham quan du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tàng... trên địa bàn tỉnh. 

UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai việc kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.

Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc để xảy ra vi phạm tại địa phương mình.

Sở Văn hóa và Thể thao được giao theo dõi, giám sát tình hình thực hiện để kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ