Ngày thứ 3, Việt Nam không có ca mắc COVID-19 mới trong cộng đồng

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới, hiện số ca bệnh vẫn là 1.044 và có 34 trường hợp tử vong. Như vậy, đã bước vào ngày thứ 3, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19 trong công đồng.
THÀNH VÂN
01, Tháng 09, 2020 | 06:34

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới, hiện số ca bệnh vẫn là 1.044 và có 34 trường hợp tử vong. Như vậy, đã bước vào ngày thứ 3, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19 trong công đồng.

6ef2e9b58df772a92be6

Ngày thứ 3 không có ca mắc COVID-19 mới trong cộng đồng

Bản tin 6h sáng ngày 1/9 của Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 cho biết, tính từ 18h ngày 31/8 đến 6h ngày 1/9, Việt Nam ghi nhận 0 ca mắc mới. Như vậy, đến nay Việt Nam có tổng cộng 1.044 ca mắc COVID-19, trong đó 690 ca do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 550 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 55.370 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 908 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 16.117 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 38.345 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19: đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi cho 707/1.044 ca mắc COVID-19. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2: 29 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2: 72 ca; số ca âm tính lần 3: 36 ca.  

Đến thời điểm này số ca tử vong ở nước ta là 34 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp, thoái hoá đa khớp... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ