Ngày Độc Thân, Alibaba thu về 22 tỷ USD trong 9 giờ bán hàng

Lễ hội mua sắm Singles’ Day của Alibaba diễn ra vào ngày 11/11 hàng năm, đã trở thành ngày hội mua sắm lớn nhất thế giới.
HÀ MY
11, Tháng 11, 2019 | 16:17

Lễ hội mua sắm Singles’ Day của Alibaba diễn ra vào ngày 11/11 hàng năm, đã trở thành ngày hội mua sắm lớn nhất thế giới.

Người tiêu dùng Trung Quốc đã chi tới 158,31 tỷ nhân dân tệ (22,63 tỷ USD) chỉ trong 9 giờ đầu tiên của chương trình mua sắm hoành tráng Singles’ Day (Ngày Độc Thân) của Alibaba, diễn ra trong một ngày 11/11.

Mọi người tìm kiếm mọi thứ từ đồ điện tử tiêu dùng đến các mặt hàng xa xỉ và thậm chí cả ôtô. Con số trên đã chiếm tới 2/3 tổng số tiền tiêu dùng ở sự kiện Singles’ Day năm ngoái là 30,8 tỷ USD.

a8f2e2f8-03da-11ea-ab68-c2fa11fa07a6_image_hires_133109

Chương trình Gala đếm ngược 11/11 hàng năm của Alibaba 2019 được truyền hình trực tiếp tại Đấu trường Mercedes-Benz Thượng Hải. Ảnh: SCMP

Doanh thu của Alibaba mở cửa ngày mua sắm tăng rất nhanh, đạt 10 tỷ USD chỉ sau chưa đầy 30 phút.

Lễ hội mua sắm Singles’ Day của Alibaba diễn ra vào ngày 11/11 hàng năm, đã trở thành ngày hội mua sắm lớn nhất thế giới.

Lễ hội năm nay được giới phân tích theo dõi chặt chẽ để đánh giá tâm lý người tiêu dùng Trung Quốc trong cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung kéo dài 16 tháng qua và bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại.

Bên cạnh các công ty thương mại điện tử quen thuộc như Tmall và Taobao, lễ hội năm nay cũng ghi nhận sự góp mặt của các nền tảng thương mại điện tử khác như AliExpress, Lazada.

Alibaba đã tổ chức sự kiện mua sắm Singles’ Day đầu tiên vào năm 2009 như một chiến dịch quảng cáo, nhưng về sau nó đã dần biến thành một chương trình phô diễn sức mạnh chi tiêu tiêu dùng tập thể của Trung Quốc. Năm ngoái, người tiêu dùng đã chi hơn 4.000 lần so với những gì họ đã làm trong sự kiện Singles’ Day đầu tiên.

(Theo SCMP)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ