Nền kinh tế bí ẩn nhất thế giới được dự đoán tăng trưởng 0,4% vào năm 2019

Cục thống kê quốc gia Hàn Quốc ngày 28/12/2020 công bố báo cáo "Các chỉ số thống kê chính của Triều Tiên". Trong năm ngoái, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa của Triều Tiên đạt 35.300 tỷ won (32,2 tỷ USD), bằng một phần 54 so với Hàn Quốc là 1.919.000 tỷ won (1.749,32 tỷ USD), theo KBS.
HÀ AN
29, Tháng 12, 2020 | 06:58

Cục thống kê quốc gia Hàn Quốc ngày 28/12/2020 công bố báo cáo "Các chỉ số thống kê chính của Triều Tiên". Trong năm ngoái, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa của Triều Tiên đạt 35.300 tỷ won (32,2 tỷ USD), bằng một phần 54 so với Hàn Quốc là 1.919.000 tỷ won (1.749,32 tỷ USD), theo KBS.

Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Triều Tiên năm 2019 được phỏng đoán là 0,4%, thoát khỏi xu hướng giảm hai năm liên tiếp là -3,5% năm 2017 và -4,1% năm 2018. Do Triều Tiên được coi như nền kinh tế 'bí ẩn' nhất thế giới cho nên nước này thường không công bố các dữ liệu về kinh tế. Vì vậy, các cơ quan Hàn Quốc thường đưa ra các con số thống kê rất muộn dựa trên các nguồn thông tin phi chính thức khác.

DuongphoBinhNhuong TG

Một đường phố ở Bình Nhưỡng, Triều Tiên. Ảnh TG

Chênh lệch thu nhập tại Triều Tiên ngày càng nới rộng hơn. Trong năm ngoái, Tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người của Triều Tiên đạt 1.410.000 won (1.285 USD), giảm 20.000 won (18 USD) so với một năm trước.

Trong khi đó, GNI bình quân đầu người của Hàn Quốc là 30.744 won (28.025 USD), gấp khoảng 27 lần Triều Tiên.

Khoảng cách thu nhập người dân hai miền ngày càng nới rộng hơn, từ 21 lần năm 2009 thành 23 lần năm 2015 và 26 lần năm 2018.

Sản lượng lương thực của Triều Tiên năm ngoái đạt 4.640.000 tấn, nhiều hơn Hàn Quốc (4.380.000 tấn). Tuy nhiên, sản lượng gạo của nước này đạt 2.240.000 tấn, bằng 3/5 của Hàn Quốc (3.740.000 tấn).

Trong các loại thịt, sản lượng thịt thỏ chiếm nhiều nhất vớ 166.900 tấn, sau đó tới thịt lợn 114.700 tấn, thịt gà 30.000 tấn, thịt bò 20.800 tấn.

Trong năm ngoái, sản lượng than đá của Triều Tiên đạt 20,21 triệu tấn, tăng 11,8% so với năm trước. Sản lượng quặng sắt và thép thô đạt lần lượt 2.830.000 tấn và 680.000 tấn, thấp nhất kể từ sau năm 1990. Sản lượng xi măng là 5.600.000 tấn, thấp nhất từ năm 2004.

Công suất thiết bị phát điện của Triều Tiên trong năm ngoái đạt 8.150 MW, bằng một phần 15 so với Hàn Quốc (125.000 MW). 

Tổng kim ngạch thương mại của Triều Tiên đạt 3,24 tỷ USD, bằng một phần 322 Hàn Quốc (1.045,6 tỷ USD), tăng 14,1% sau khi từng sụt giảm tới 48,8% năm 2018 do ảnh hưởng bởi lệnh cấm vận của cộng đồng quốc tế.

Mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Triều Tiên là nhiên liệu gốc khoáng và dầu khoáng, chiếm 11,7% tổng kim ngạch nhập khẩu. 

Do thiếu lương thực, kim ngạch nhập khẩu ngũ cốc, như gạo, ngô của Triều Tiên trong năm ngoái tăng tới 242% so với một năm trước.

Trong năm 2019, đối tác thương mại lớn nhất của Triều Tiên tiếp tục là Trung Quốc, chiếm 95,4% tổng kim ngạch thương mại của nước này. Sau đó là Nga (1,5%), Việt Nam (0,9%), Ấn Độ (0,4%).

Cục thống kê quốc gia Hàn Quốcphân tích tình hình kinh tế Triều Tiên năm ngoái nhìn chung tốt hơn so với năm trước, nhưng vẫn bị ảnh hưởng nặng nề bởi các lệnh cấm vận của cộng đồng quốc tế, vẫn theo KBS.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ