MoMo bất ngờ mua lại một công ty chứng khoán

Nhàđầutư
MoMo vừa hoàn tất thương vụ mua hơn 4,4 triệu cổ phần, tương đương 49% vốn của CTCP Chứng khoán CV.
THANH TRẦN
12, Tháng 06, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
MoMo vừa hoàn tất thương vụ mua hơn 4,4 triệu cổ phần, tương đương 49% vốn của CTCP Chứng khoán CV.

m1034-min-16426572132821876915535

MoMo bất ngờ tham gia vào lĩnh vực chứng khoán. Ảnh: MoMo

CTCP Dịch vụ di động trực tuyến (M_Service - đơn vị sở hữu ví điện tử MoMo) vừa công bố hoàn tất nhận chuyển nhượng 4,41 triệu cổ phiếu, tương đương 49% vốn điều lệ của CTCP Chứng khoán CV (CVS) từ Phó Chủ tịch Jiang Wen và Tổng giám đốc Nguyễn Kim Hậu. Giao dịch được thực hiện vào ngày 9/6.

Thành lập từ năm 2009, CTCP Chứng khoán CV tiền thân là CTCP Chứng khoán Hồng Bàng, sau đó được đổi tên thành Chứng khoán Hưng Thịnh năm 2015.

Giai đoạn 2017-2020, Chứng khoán CV báo lỗ 4 năm liên tiếp. Đến năm 2021, doanh nghiệp này có lãi trở lại nhưng chỉ ở mức khiêm tốn, là 164 triệu đồng. Sang quý I/2022, công ty lại tiếp tục báo lỗ gần 900 triệu đồng.

Chứng khoán CV hiện có vốn điều lệ 90 tỷ đồng và tại thời điểm 31/3/2022 đang lỗ lũy kế hơn 80 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu hiện chỉ còn 9,3 tỷ đồng.

Về phần mình, M_Service là công ty hoạt động trong lĩnh vực thanh toán trên di động (mobile payment) dưới thương hiệu MoMo. Với thương vụ thâu tóm cổ phần công ty Chứng khoán CVS nêu trên, MoMo đã tiếp nối Finhay để trở thành công ty fintech tiếp theo tại Việt Nam thâu tóm một công ty chứng khoán.

Trước đó, Finhay cũng đã mua lại thành công CTCP Chứng khoán Vina (Vina Securities). Thông tin này được ông Nghiêm Xuân Huy – nhà sáng lập Finhay – tiết lộ, chỉ vài ngày sau khi Vina Securities được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đồng ý chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động.

Đáng chú ý, đằng sau sự phát triển của MoMo hay Finhay đều có bóng dáng của CTCP Chứng khoán Thiên Việt (HoSE: TVS). Tính đến 31/3, TVS ghi nhận giá gốc đầu tư vào M_Service khoảng 27,8 tỷ đồng và gần 62,5 tỷ đồng vào Finhay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ