Lợi nhuận sau thuế quý II/2018 giảm đến 70% so với cùng kỳ năm ngoái, Hùng Vương nói gì?

Nhàđầutư
BCTC quý II/2018 ghi nhận lợi nhuận sau thuế (LNST) của Công ty CP Cá tra Hùng Vương (mã HVG) chỉ đạt hơn 13,6 tỷ đồng, giảm đến 70,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
HÓA KHOA
03, Tháng 08, 2018 | 06:45

Nhàđầutư
BCTC quý II/2018 ghi nhận lợi nhuận sau thuế (LNST) của Công ty CP Cá tra Hùng Vương (mã HVG) chỉ đạt hơn 13,6 tỷ đồng, giảm đến 70,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

tongquan

 

Quý II/2018 ghi nhận doanh thu HVG đạt 1.512 tỷ đồng, giảm đến 58,2% so với quý II/2017. Xét về mặt cơ cấu doanh thu, các mảng doanh thu của Tập đoàn đều giảm mạnh, như (1) Doanh thu xuất khẩu thủy sản giảm gần 1.655 tỷ đồng (2) doanh thu nội địa thủy sản giảm 445,7 tỷ đồng (3) doanh thu bán nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (bã nành, bắp, lúa mì,…) giảm gần 149 tỷ đồng. Ngoài ra, doanh thu bán phụ phẩm giảm 112,7 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính Công ty tăng mạnh 384,2% đạt hơn 134,2 tyr đồng do HVG đã bán 1 phần cổ phiếu Công ty CP Thức ăn Chăn Nuôi Việt Thắng (mã VTF) qua đó đã chuyển loại hình đầu tư Việt Thắng từ Công ty con sang Công ty liên kết.

Đáng kể, các chi phí của HVG cũng đã giảm rất mạnh. Điều này nhờ trong quý II/2018, Công ty đã thoái vốn khoản đầu tư ở Công ty CP Thực phẩm Sao Ta do đó từ quý III/2018 không còn hợp nhất báo cáo từ Công ty con này.

Trong đó, đáng kể nhất là chi phí lãi vay đã giảm rất mạnh 48,3% còn hơn 66,4 tỷ đồng.

Có thể thấy, dù doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh, chí phí giảm mạnh, nhưng KQKD ở mảng kinh doanh chính vẫn tiêu cực đã khiến LNST HVG giảm 70% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nếu ở quý I/2018 (và quý II/2018 theo niên độ tài chính của HVG), doanh nghiệp báo lỗ đến 272 tỷ đồng, thì ít nhất quý này HVG cũng đã có lợi nhuận lãi.

Giá cổ phiếu HVG cũng diễn biến khá tích cực trong một tháng vừa qua. Theo đó, chốt phiên 2/8, giá HVG đạt 3.430 đồng/cổ phiếu, tăng trưởng hơn 32,4%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ