Lợi nhuận của Coteccons giảm hơn 70% trong quý II/2019

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (mã: CTD) vừa công bố BCTC quý II/2019 với lãi ròng đạt 123,8 tỷ đồng giảm tới 71% so với cùng kỳ.
KHÁNH AN
18, Tháng 07, 2019 | 10:23

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (mã: CTD) vừa công bố BCTC quý II/2019 với lãi ròng đạt 123,8 tỷ đồng giảm tới 71% so với cùng kỳ.

Theo BCTC hợp nhất quý II/2019, doanh thu hoạt động tài chính của Coteccons đạt gần 72 tỷ đồng chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng. Lợi nhuận sau thuế giảm tới 71%, đạt 123,8 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần đạt 10.038 tỷ đồng giảm 20% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế đạt 312,6 tỷ đồng giảm hơn một nửa so với nửa đầu năm 2018.

00 coteccons

Lợi nhuận của Coteccons giảm tới 71% trong quý II/2019

Năm 2019, Coteccons đặt mục tiêu đạt 27.000 tỷ đồng doanh thu và 1.300 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Như vậy kết thúc nửa đầu năm 2019 công ty mới hoàn thành được 37% mục tiêu về doanh thu và 24% mục tiêu về lợi nhuận sau thuế.

Tính đến ngày 30/6/2019 tổng tài sản Coteccons đạt hơn 15.598 tỷ đồng, giảm 7,3% so với đầu kỳ. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm đến gần 91% chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 7.814 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 1.480 tỷ đồng, bao gồm tài sản cố định 754 tỷ đồng, đầu tư tài chính dài hạn 401 tỷ đồng và tài sản dài hạn khác 270 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, công ty có 7.577 tỷ đồng nợ phải trả, giảm 14,5% so với đầu năm, trong đó không ghi nhận khoản vay nợ thuê tài chính nào.

Ngoài ra mới đây, Quỹ KIM Vietnam Growth Equity Fund đã mua vào thành công hơn  266.000 cổ phiếu CTD của Công ty cổ phần Xây dưng Coteccons, qua đó nâng tỷ sở hữu của nhóm quỹ Hàn Quốc này từ 8,71% lên 9,06% vốn cổ phần.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 17/7, thị giá cổ phiếu CTD đạt 112.500 đồng/cổ phiếu, tăng gần 2% so với giá tham chiếu cùng ngày.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ