Lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư giúp lợi nhuận KienLongBank tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Kiên Long (mã KLB) vừa công bố BCTC quý II/2018 đã soát xét.
HÓA KHOA
24, Tháng 08, 2018 | 07:11

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Kiên Long (mã KLB) vừa công bố BCTC quý II/2018 đã soát xét.

cb3KLB

 

Theo đó, thu nhập lãi thuần KLB sau 6 tháng đầu năm 2018 đạt hơn 461,3 tỷ đồng, giảm gần 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng với đó, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng giảm gần 5% còn hơn 3,1 tỷ đồng.

Các khoản lãi đều giảm hoặc tăng không đáng kể, nhưng nhờ vào Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư đạt hơn 76,7 tỷ đồng, tăng mạnh so với cùng kỳ chỉ đạt hơn 8 tỷ đồng.

Qua đó, dù thu nhập lãi thuần giảm, nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của KLB vẫn đạt hơn 167 tỷ đồng, tăng gần 4 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

Trừ đi chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, tổng lợi nhuận trước thuế của KLB đạt 147,5 tỷ đồng, tăng gần 11,3% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành khoảng 36% kế hoạch năm.

Tính đến hết 30/6/2018, tổng tài sản của ngân hàng đạt hơn 39.252 tỷ đồng, tăng hơn 5,1% so với đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 27.102 tỷ đồng, tăng hơn 10,7%. Tiền gửi huy động của khách hàng đạt 27.937 tỷ đồng, tăng trưởng 6,9% so với thời điểm cuối năm trước.

Tổng nợ xấu của ngân hàng đã tăng mạnh với gần 243 tỷ đồng (tăng 33 tỷ so với thời điểm đầu năm) tương đương tỷ lệ nợ xấu của Kienlongbank tăng lên mức 0,88%

Số dư trái phiếu VAMC của ngân hàng giảm gần 148 tỷ đồng chỉ còn 222,7 tỷ đồng, trong đó đã trích lập dự phòng 124,5 tỷ đồng.

Ngoài ra, khoản mục chứng khoán đầu tư do các tổ chức tín dụng trong nước phát hành của Kienlongbank giảm từ hơn 522,1 tỷ đồng chỉ còn 231,5 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ