Kỳ vọng xử lý dứt điểm nợ xấu

Trong vòng 1 năm, từ ngày 15/8/2017 đến 15/8/2018, Agribank đã xử lý và thu hồi nợ xấu theo NQ 42 là 60.105 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức 1,98% thấp hơn mức chung của toàn ngành.
THÁI ANH
07, Tháng 12, 2018 | 08:50

Trong vòng 1 năm, từ ngày 15/8/2017 đến 15/8/2018, Agribank đã xử lý và thu hồi nợ xấu theo NQ 42 là 60.105 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức 1,98% thấp hơn mức chung của toàn ngành.

Tảng băng nợ xấu đã mỏng đi nhiều

Ngay sau khi Quốc hội công bố NQ 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu (XLNX) của các TCTD, ngày 20/7/2017, Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 06/CT-NHNN và Kế hoạch hành động của toàn ngành về XLNX để triển khai NQ này.

PC

 

Gần như ngay lập tức, Agribank đã đưa ra Chương trình hành động với những giải pháp rất cụ thể, quyết liệt, đồng thời tổ chức Hội nghị toàn hệ thống để quán triệt tinh thần, nội dung chỉ đạo, cũng như triển khai những cơ chế để XLNX theo NQ 42 như củng cố tăng cường năng lực hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Agribank (AMC); tổ chức rà soát, xây dựng, tập huấn quy chế thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) giải quyết tranh chấp liên quan đến TSBĐ, bán nợ xấu cho VAMC.

Nhất là NH đã tiên phong mạnh dạn, chủ động thực hiện tổng điều chỉnh giảm lãi suất cho vay của các khoản nợ xấu về mức lãi suất thời điểm 15/8/2017; miễn, giảm lãi tồn đọng theo thời hạn trả nợ gốc để khuyến khích khách hàng tìm mọi nguồn thu trả nợ NH, đồng thời hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh…

Trên tinh thần quyết liệt XLNX dứt điểm, cùng với sự hỗ trợ của NHNN và các Bộ, Ban, Ngành, sự quyết tâm của Agribank, trong vòng 1 năm, từ ngày 15/8/2017 đến 15/8/2018, Agribank đã xử lý và thu hồi nợ xấu theo NQ 42 là 60.105 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức 1,98% thấp hơn mức chung của toàn ngành. Cũng trong năm qua, Agribank đã điều chỉnh giảm lãi suất cho 254.308 khách hàng có nợ đã XLRR, nợ bán cho VAMC tại các chi nhánh; Phối hợp với VAMC đấu giá, bán nợ theo giá trị thị trường các khoản nợ…

Có được kết quả tích cực trên, lãnh đạo Agribank chia sẻ, mục tiêu được quán triệt ngay từ đầu gắn XLNX với việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong các phương án xử lý nợ của Agribank có cả phương án chấp nhận giảm lãi suất để góp phần hỗ trợ khách hàng trả nợ. Bên cạnh đó, Agribank phối hợp với VAMC và các đơn vị có liên quan triển khai một số chính sách động viên, khuyến khích khách hàng trả nợ NH.

Tổng giám đốc OCB Nguyễn Đình Tùng cũng tiết lộ, một trong những lý do giúp NH thu hồi, XLNX tích cực đó là hỗ trợ, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục kinh doanh sớm trả nợ NH thay vì yêu cầu phải bán TSBĐ thế chấp NH bằng mọi giá để trả nợ ngay. Thực tế, giải pháp này mang lại hiệu quả tích cực đối với hoạt động XLNX của NH.

Khó khăn từ thực tiễn sớm được tháo gỡ

So với pháp luật hiện hành, NQ 42 đã cho phép áp dụng nhiều chính sách mới về XLNX, TSBĐ của khoản nợ xấu, tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc XLNX, TSBĐ của các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài, tổ chức mua bán nợ xấu, góp phần xử lý nhanh nợ xấu của hệ thống các TCTD. Tuy nhiên, sau 1 năm triển khai NQ này, lãnh đạo Agribank cho biết NH vấp phải những rào cản nhất định.  Đơn cử, công tác quản trị rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu triển khai nhưng vẫn còn thiếu một số công cụ hỗ trợ quản lý rủi ro. Thông tư 13/2018/TT-NHNN của NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, Chi nhánh NH nước ngoài mới được ban hành, cần có thời gian để triển khai thực hiện.

Các khách hàng sau xử lý hầu hết gặp khó khăn về tài chính, nguồn trả nợ chủ yếu từ việc phát mại TSBĐ nhưng quá trình xử lý TSBĐ lại gặp khó khăn, vướng mắc.

“Nhiều trường hợp, gia đình chỉ có duy nhất một căn nhà đem thế chấp NH để lấy vốn làm ăn nhưng không may việc kinh doanh bị thua lỗ. Khi khách hàng thua lỗ, theo pháp luật căn nhà bị NH siết nợ. Lúc này, nếu quyết liệt thu giữ tài sản, NH sẽ bị lên án vì đẩy người dân vào cảnh không có nơi ở. Do vậy, rất khó để giải quyết những trường hợp này một cách hợp tình hợp lý”, lãnh đạo Agribank giãi bày. 

Những bất cập này không chỉ ở tại Agribank mà tại hầu hết các NHTM hiện nay. Lãnh đạo một NHTM khác thừa nhận, NQ 42 tái lập quyền thu giữ TSBĐ của bên nhận TSBĐ. Song nếu khách hàng không hợp tác thì các TCTD vẫn phải khởi kiện khách hàng ra TAND có thẩm quyền để được quyền xử lý TSBĐ thông qua thi hành án. Như vậy, TCTD chỉ thực hiện thu giữ TSBĐ thành công đối với một số trường hợp nhất định như: khách hàng đã bỏ trốn khỏi địa phương mà TSBĐ không có tranh chấp; TSBĐ là đất trống…

Điều này vô hình trung cũng hạn chế việc xử lý TSBĐ của TCTD. Bên cạnh đó, việc chưa có hướng dẫn chi tiết, cụ thể về việc nộp thuế khi xử lý TSBĐ cũng là một vướng mắc cần sớm được giải quyết. Mặc dù đã có sự phối hợp giữa các bên liên quan, song để việc triển khai NQ 42 đạt hiệu quả hơn nữa, cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, quyết liệt giữa các đơn vị liên quan, tránh tình trạng TCTD đơn độc trong XLNX.

Với mục tiêu quyết liệt cùng ngành NH XLNX cũng như ngăn ngừa nợ xấu quay lại thời gian tới, lãnh đạo Agribank cho biết, NH tập trung tối đa mọi nguồn lực để xử lý thu hồi nợ sau xử lý nhằm tăng năng lực tài chính trước khi cổ phần hóa theo lộ trình.

“Agribank xác định nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động này đó là tiếp tục tập trung mọi nguồn lực, quyết liệt sử dụng đồng bộ các giải pháp để xử lý thu hồi nợ đảm bảo theo kế hoạch đã đề ra”, lãnh đạo Agribank chia sẻ đồng thời bày tỏ mong muốn các bộ, ban, ngành liên quan bám sát Chỉ thị 32 của Thủ tướng Chính phủ, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết tháo gỡ khó khăn trong hoạt động XLNX theo đúng tinh thần NQ 42 như hướng dẫn chi tiết, cụ thể về việc nộp thuế khi xử lý TSBĐ của khách hàng trước khi thực hiện thu hồi nợ vay; hướng dẫn thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng TSBĐ; tập trung quyết liệt hơn nữa trong giải quyết dứt điểm các vụ việc đang thi hành án...

(Theo Thời Báo Ngân Hàng)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ