Kon Tum nghiên cứu huy động nguồn vốn ODA để đầu tư thực hiện các dự án trọng điểm

Nhàđầutư
UBND tỉnh Kon Tum yêu cầu các sở, ban nghành, đơn vị thuộc tỉnh và các chủ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tập trung gỡ vướng để triển khai thực hiện các dự án, phấn đấu giải ngân hoàn thành 100% kế hoạch vốn nước ngoài được giao năm 2020.
VĂN DŨNG
07, Tháng 09, 2020 | 06:45

Nhàđầutư
UBND tỉnh Kon Tum yêu cầu các sở, ban nghành, đơn vị thuộc tỉnh và các chủ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tập trung gỡ vướng để triển khai thực hiện các dự án, phấn đấu giải ngân hoàn thành 100% kế hoạch vốn nước ngoài được giao năm 2020.

UBND tỉnh Kon Tum vừa ban hành Công văn số 3318/UBND-KTTH về việc triển khai thực hiện Công văn số 6749/VPCP-QHQT ngày 14/8/2020 của Văn phòng Chính phủ về tình hình vận động, quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum Nguyễn Văn Hòa yêu cầu các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các Chủ dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài nghiêm túc thực hiện các ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó, tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, phấn đấu giải ngân hoàn thành 100% kế hoạch vốn nước ngoài được giao năm 2020 và kế hoạch năm 2019 được kéo dài sang năm  2020. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài.

01_jbqc

Kon Tum nghiên cứu huy động nguồn vốn ODA để đầu tư thực hiện các dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ảnh: internet

Cùng với đó, quá trình vận động, đề xuất các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn dưới luật có liên quan, vốn vay nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. 

Nghiên cứu lựa chọn huy động nguồn vốn ODA với các điều kiện ưu đãi cao để đầu tư thực hiện dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cần lựa chọn các dự án phải hiệu quả, các dự án cần nằm trong cân đối tổng thể đầu tư công trung hạn, phù hợp với khả năng vay lại của các địa phương, ưu tiên các dự án kết nối hạ tầng có tính chất liên vùng, có tác động lan tỏa, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án về ứng phó và chống biến đổi khí hậu, các khoản hỗ trợ cho việc phòng, chống dịch bệnh Covid -19.

Tăng cường năng lực và chuyên nghiệp hóa các Ban Quản lý Dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, cần chú trọng công tác xây dựng và thiết kế, chuẩn bị dự án để tránh phải điều chỉnh dự án trong quá trình thực hiện, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao năng lực thẩm định của các cơ quan nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị dự án và giảm chi phí đầu tư.

Chủ tịch Nguyễn Văn Hòa giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đăng ký vận động nguồn ODA có chi phí thấp cho các dự án phù hợp với điều kiện, tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng vay, trả nợ của địa phương.

Đồng thời, theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân và khả năng giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài trong từng tháng; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép điều chuyển kế hoạch vốn từ dự án giải ngân thấp sang dự án giải ngân cao theo quy định; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch; bố trí đủ vốn để thanh toán cho các cam kết hợp đồng đã ký với nhà thầu; ưu tiên các dự án khẩn cấp, trọng điểm, đang gặp vướng mắc do thiếu kế hoạch vốn...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ