Kịch bản nào để chạm ngưỡng tăng trưởng 6%?

Nhàđầutư
TS. Cấn Văn Lực và nhóm Nghiên cứu BIDV cho rằng, trong kịch bản bối cảnh quốc tế thuận lợi và trong nước phát huy tốt cả các động lực tăng trưởng truyền thống và mới, tăng trưởng GDP quý IV có thể đạt 9,3-10,6%, giúp GDP cả năm 2023 tăng trưởng 5,8-6%.
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 10, 2023 | 16:06

Nhàđầutư
TS. Cấn Văn Lực và nhóm Nghiên cứu BIDV cho rằng, trong kịch bản bối cảnh quốc tế thuận lợi và trong nước phát huy tốt cả các động lực tăng trưởng truyền thống và mới, tăng trưởng GDP quý IV có thể đạt 9,3-10,6%, giúp GDP cả năm 2023 tăng trưởng 5,8-6%.

Screen Shot 2023-10-05 at 4.09.54 PM

Năm 2023 đạt tốc độ tăng trưởng GDP 5,8-6% với điều kiện GDP quý IV tăng 9,3-10%. Ảnh: Internet

Trong báo cáo mới đây, TS. Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV nhận định, trong bối cảnh quốc tế kém thuận lợi và nội tại còn nhiều khó khăn, với kết quả tăng trưởng còn thấp của 9 tháng đầu năm (4,24%) và mức nền cao của năm 2022, dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2023 có thể đạt 5-5,2% (kịch bản cơ sở) hoặc 5,3-5,5% (kịch bản tích cực) nhờ tiêu dùng tăng trưởng vững chắc, đầu tư công tiếp tục được mở rộng, đầu tư tư nhân, các lĩnh vực gặp khó khăn như xuất khẩu, sản xuất công nghiệp, thị trường BĐS... tiếp tục cải thiện.

Để đạt được mức tăng trưởng 5-5,2%, GDP quý IV/2023 cần tăng trưởng 6,9-7,7% (kịch bản cơ sở) hoặc cao hơn, đòi hỏi sự quyết tâm và nỗ lực hơn nữa của Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương cùng sự đồng lòng của doanh nghiệp và người dân.

Với kịch bản tiêu cực, nếu tăng trưởng GDP quý 4 chỉ đạt 5,2-6,3% thì GDP cả năm chỉ tăng 4,5-4,8%.

Ngược lại, nếu bối cảnh quốc tế thuận lợi và trong nước phát huy tốt cả các động lực tăng trưởng truyền thống và mới, tăng trưởng GDP quý IV có thể đạt 9,3-10,6%, giúp GDP cả năm 2023 tăng trưởng 5,8-6%, như Thủ tướng Chính phủ đã định hướng phấn đấu.

Triển vọng năm 2024, với đà phục hồi hiện tại cùng với sự quyết liệt của lãnh đạo các cấp, của doanh nghiệp và người dân, đà phục hồi của kinh tế thế giới, dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi tốt hơn, có thể tăng trưởng 6-6,5% (kịch bản cơ sở) và dự báo CPI bình quân sẽ tăng khoảng 3,5-4%.

Để đạt các mục tiêu trên, nhóm Nghiên cứu kiến nghị thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong đó cần chú trọng các động lực tăng trưởng truyền thống, đồng thời khai thác hiệu quả các động lực tăng trưởng mới.

Với động lực tăng trưởng truyền thống cần đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, nếu giải ngân được 95% tổng vốn đầu tư công như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư Nhà nước tăng 30%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 13,2% và đóng góp 2 điểm % vào tăng trưởng GDP năm 2023; kích cầu tiêu dùng nội địa, tiêu dùng (loại trừ yếu tố giá) tăng thêm 1 điểm % sẽ giúp GDP tăng thêm 0,2 điểm %; quan tâm thúc đẩy tăng trưởng của các đầu tàu nền kinh tế, nhất là Hà Nội và TP.HCM (2 thành phố này đóng góp khoảng 39% tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2019 và có tính lan tỏa cao), qua đó thúc đẩy liên kết vùng…

Bên cạnh đó, việc phát hiện, khai thác hiệu quả những động lực tăng trưởng mới cũng hết sức quan trọng, đặc biệt là các động lực quan trọng như: Kinh tế số, năng suất lao động và năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), phát triển mạnh hơn khu vực kinh tế tư nhân (nhất là đầu tư tư nhân đang tăng thấp), hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế, đẩy mạnh liên kết vùng, tăng trưởng xanh gắn với chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo đó, cần đẩy nhanh tiến trình hoàn thiện thể chế (nhất là các luật đất đai, nhà ở, kinh doanh BĐS, TCTD, đấu thầu…), bao gồm cả tháo gỡ rào cản, chú trọng khâu thực thi và phối hợp chính sách; quan tâm xây dựng thể chế cho phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ