Khởi tố vụ để 3 phạm nhân đào tường bỏ trốn ở Kiên Giang

Nhàđầutư
Lợi dụng sự thiếu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, canh gác của cán bộ quản giáo Trại giam Công an tỉnh Kiên Giang, 3 phạm nhân đã đào tường trốn ra ngoài.
THẮNG QUANG
15, Tháng 05, 2019 | 06:55

Nhàđầutư
Lợi dụng sự thiếu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, canh gác của cán bộ quản giáo Trại giam Công an tỉnh Kiên Giang, 3 phạm nhân đã đào tường trốn ra ngoài.

Ngày 14/5, Cơ quan điều tra (VKSND tối cao) đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự "Thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn", xảy ra Trại giam Công an tỉnh Kiên Giang.

Quá trình điều tra ban đầu xác định, lợi dụng sự thiếu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, canh gác của cán bộ quản giáo, ngày 5/12/2018, bốn can phạm gồm: Cao Minh Tuấn (SN 1987) bị xử phạt 20 năm tù về tội "Giết người" và Nguyễn Văn Hân (SN 1994) bị xử phạt 12 năm tù về tội "Giết người"; Nguyễn Duy Minh (SN 1978) và Trần Quốc Quân (SN 1979) cùng bị truy tố về tội "Mua bán trái phép chất ma túy" (chưa xét xử) đào tường, bỏ trốn khỏi buồng giam T5, Trại tạm giam Công an tỉnh Kiên Giang.

vuot-nguc

3 phạm nhân đục tường trốn trại giam ở Kiên Giang.

Tuy nhiên, chỉ Hân, Minh, Quân trốn ra ngoài. Ngay sau đó, Công an tỉnh Kiên Giang đã ra quyết định truy nã và khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Văn Hân, Trần Quốc Quân về tội "Trốn khỏi nơi giam, giữ", theo Điều 386 Bộ luật Hình sự.

Ít ngày sau, Công an tỉnh Kiên Giang bắt cả 3 đối tượng. Các đối tượng khai nhận  bàn với nhau đào chân tường, vượt rào bỏ trốn. Cả 3 đối tượng đã thoát ra ngoài, thuê taxi đi về hướng TP Long Xuyên, sau đó chia 3 hướng lẩn trốn.

Hiện, Cơ quan điều tra (VKSND tối cao) đang tiếp tục điều tra, làm rõ để xử lý theo quy định của pháp luật.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ