JICA tài trợ 25 triệu USD cho dự án điện gió tại Quảng Trị

Nhàđầutư
Đây là dự án sản xuất điện gió được tài trợ theo hình thức cho vay dự án đầu tiên của JICA tại Việt Nam, và được kỳ vọng là mô hình mẫu cho các dự án điện gió do khối tư nhân, bao gồm các công ty Nhật Bản và Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.
V. TUÂN
28, Tháng 05, 2021 | 15:17

Nhàđầutư
Đây là dự án sản xuất điện gió được tài trợ theo hình thức cho vay dự án đầu tiên của JICA tại Việt Nam, và được kỳ vọng là mô hình mẫu cho các dự án điện gió do khối tư nhân, bao gồm các công ty Nhật Bản và Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.

a-0924-1557

Quảng Trị được định hướng phát triển thành trung tâm năng lượng của khu vực miền trung (Ảnh: Internet)

Theo đó, Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) vừa ký Hiệp định vốn vay trị giá 25 triệu USD cho dự án điện gió trên đất liền tại tỉnh Quảng Trị với tổng công suất phát điện 144MW.

Chủ đầu tư dự án là Công ty cổ phần Xây lắp điện I - một công ty lớn tại Việt Nam trong lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo và xây lắp công trình điện - và RENOVA Inc., công ty năng lượng tái tạo hàng đầu của Nhật Bản. 

Bên vay là ba doanh nghiệp dự án bao gồm Công ty cổ phần Điện gió Liên Lập, Công ty cổ phần Điện gió Phong Nguyên và Công ty cổ phần Điện gió Phong Huy. Dự án do JICA, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Cơ quan tín dụng xuất khẩu (EFA) của Chính phủ Australia đồng tài trợ vốn.

Được biết, đây là dự án sản xuất điện gió được tài trợ theo hình thức cho vay dự án đầu tiên của JICA tại Việt Nam, được kỳ vọng là mô hình mẫu cho các dự án điện gió do khối tư nhân, bao gồm các công ty Nhật Bản và Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.

Ngoài ra, dự án còn góp phần thực hiện “Sáng kiến về cho vay và đầu tư hải ngoại khu vực ASEAN” công bố tại Hội nghị cấp cao ASEAN-Nhật Bản ngày 4/11/2019 và cũng là dự án điện gió quy mô lớn tại Việt Nam lần đầu tiên do doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư.

Theo nguồn tin từ Bộ Công thương, nhu cầu điện tại Việt Nam dự báo sẽ tăng từ 8-8,5% hằng năm trong giai đoạn 2021-2025 và sẽ tiếp tục tăng cao. Trong khi đó, Chính  phủ Việt Nam đã đặt mục tiêu đến năm 2030 giảm 9% tổng lượng khí phát thải nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường và đề ra các chính sách cụ thể nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.

Nhằm tăng khả năng cung cấp điện năng và các biện pháp chống biến đổi khí hậu, Chính phủ đặt mục tiêu tổng công suất của các nguồn điện đến năm 2030 đạt khoảng 125-130 GW, với tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15-20%.

Chính phủ chủ trương tận dụng nguồn năng lượng gió dồi dào ở vùng núi và duyên hải Việt Nam để phát triển điện gió đạt công suất 6.000 MW (khoảng 5% sản lượng điện đầu vào năm 2030).

Tại tỉnh Quảng Trị, Chính phủ, các bộ, ngành đã quyết liệt tạo điều kiện cho phát triển mạnh ngành năng lượng tái tạo đúng với lợi thế, trong bối cảnh địa phương này được định hướng phát triển thành trung tâm năng lượng của khu vực miền trung.

Tổng công suất các nguồn điện đã được phê duyệt quy hoạch trong sơ đồ điện VII của Quảng Trị là 4.724 MW. Ngoài ra, còn xấp xỉ 12.000 MW công suất nguồn điện đã được UBND tỉnh Quảng Trị trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công thương xem xét đưa vào quy hoạch trong trong sơ đồ điện VIII.

Hiện Quảng Trị đã có 84 dự án được đề xuất với tổng công suất khoảng hơn 4.030 MW. Trong đó, có 31 dự án được Bộ Công thương phê duyệt quy hoạch với tổng công suất hơn 1.177MW, 53 dự án với tổng công suất hơn 2.853MW đã trình Bộ Công thương xem xét, bổ sung quy hoạch.

Trong 31 dự án được phê duyệt quy hoạch, đã có hai dự án với tổng công suất 60MW đi vào hoạt động, 25 dự án với công suất hơn 987 MW đã được UBND tỉnh Quảng Trị cấp chủ trương đầu tư và đang triển khai đầu tư, bốn dự án với tổng công suất 130MW đang thực hiện thủ tục để cấp chủ trương đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ