Huyện Nhà Bè hoàn tất bàn giao mặt bằng dự án ngăn triều 10.000 tỷ đồng

Theo UBND huyện Nhà Bè, việc đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án ngăn triều 10.000 tỷ đồng mới được triển khai tại huyện từ tháng 6/2019, nhưng nhờ được sự đồng thuận rất lớn của người dân mới có thể hoàn thành tốt việc bàn giao mặt bằng.
KỲ PHONG
03, Tháng 12, 2020 | 13:20

Theo UBND huyện Nhà Bè, việc đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án ngăn triều 10.000 tỷ đồng mới được triển khai tại huyện từ tháng 6/2019, nhưng nhờ được sự đồng thuận rất lớn của người dân mới có thể hoàn thành tốt việc bàn giao mặt bằng.

DJI_0644BBcopy

Tính đến thời điểm hiện tại, khối lượng xây dựng chính (7 gói thầu xây dựng chính của dự án ngăn triều 10.000 tỷ đồng) đã đạt 95%. 

UBND huyện Nhà Bè vừa có báo cáo UBND TP.HCM về việc hoàn tất giải phóng mặt bằng, bàn giao thực địa cho đơn vị thi công dự án ngăn triều có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu giai đoạn 1 khu vực TP.HCM, trên địa bàn huyện Nhà Bè.

UBND huyện Nhà Bè cho biết, trong thời gian chờ thành phố hoàn chỉnh các chính sách, UBND huyện đã vận động hộ dân bàn giao mặt bằng trước tại các vị trí xung yếu theo đề nghị của chủ đầu tư, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Hiện nay, đơn vị thi công đang hoàn thành phần đê kè để cơ bản khép kín toàn bộ dự án.

Theo UBDN huyện Nhà Bè, trên địa bàn huyện có 4 hạng mục quan trọng, đều liên quan đến giải phóng mặt bằng để bàn giao cho đơn vị thi công. Với hạng mục cống kiểm soát triều Phú Xuân, diện tích cần thu hồi là 32.412m2 với 2 trường hợp bị ảnh hưởng; người dân đồng thuận di dời, hoàn thành bàn giao mặt bằng.

Hạng mục cống ngăn triều Cây Khô, có diện tích thu hồi 51.499,7m2, với 12 hộ bị ảnh hưởng, đã bàn giao mặt bằng.

Tại hạng mục cống kiểm soát triều Mương Chuối, diện tích thu hồi 213.200,3m2, 62 trường hợp bị ảnh hưởng, người dân đã bàn giao mặt bằng.

Đối với hạng mục Đê bao ven sông Sài Gòn từ Vàm Thuật đến sông Kinh, có 78 trường hợp bị ảnh hưởng, Hội đồng thẩm định giá đất TP.HCM đã thông qua đơn giá bồi thường, hỗ trợ và UBND TP.HCM đang xem xét phê duyệt Hệ số điều chỉnh giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Cũng theo UBND huyện Nhà Bè, kết quả trên có được nhờ lãnh đạo huyện Nhà Bè triển khai nhiều giải pháp đồng bộ. Đầu tiên, huyện ra nghị quyết, tổ chức cán bộ nắm sát tâm tư nguyện vọng của người dân, họp giao ban hàng tuần để xử lý. Có trường hợp giá bồi thường kiến trúc thấp, huyện đã vận động mạnh thường quân hỗ trợ thêm cho việc xây dựng lại nhà, tiền thuê nhà.

Bên cạnh đó, thành phố đã linh động giải quyết bán, cho thuê mua 18 căn hộ tại chung cư Tân Mỹ, quận 7 với những trường hợp không đủ điều kiện tái định cư…

“Việc đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án ngăn triều 10.000 tỷ đồng mới được triển khai tại huyện Nhà Bè từ tháng 6/2019 nhưng nhờ được sự đồng thuận rất lớn của người dân mới đạt được kết quả như vậy”, UBND huyện Nhà Bè thông tin.

Tiến độ thi công dự án ngăn triều 10.000 tỷ đồng

Tính đến thời điểm hiện tại, khối lượng xây dựng chính (7 gói thầu xây dựng chính của dự án) đã đạt 95%. Trong đó, công tác triển khai ở từng hạng mục:

+ Cống Bến Nghé (đạt 94%): Đã thi công xong thân cống; đang lắp đặt cửa van cống.

+ Cống Tân Thuận (đạt 96%): Đã thi công hoàn thiện âu thuyền, buồng bơm, bến neo phía quận 7, trụ tháp, cầu công tác, dầm van; đã lắp đặt 1/1 cửa van chính của cống.

+ Cống Phú Xuân (đạt 97%): Đã thi công xong trụ pin và trụ tháp, dầm van, cầu công tác; đã lắp đặt xong 2/2 cửa van.

+ Cống Mương Chuối (đạt 92%): Đã thi công xong các trụ pin, tháp van, âu thuyền, dầm đáy, cầu công tác, đã lắp đặt được 4/4 cửa van chính.

+ Cống Cây Khô (đạt 91%): Đã thi công xong hạng mục trụ Pin, dầm đáy, âu thuyền, cầu công tác, đã lắp đặt xong 2/2 cửa van chính.

+ Cống Phú Định (đạt 96%): Đã thi công xong âu thuyền, buồng bơm, trụ tháp, dầm van, đã lắp đặt 1/1 cửa van chính của cống.

+ Đê/kè (đạt 85%): Tuyến đê bao ĐB1, ĐB2, ĐB3 đang tiến hành công tác hoàn thiện, tuyến ĐB4 đang thi công.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ