Honda CR-V tiếp tục tăng giá

Nhàđầutư
Theo thông tin mới nhất từ Công ty Honda ôtô Việt Nam, kể từ ngày 1/7/2018, giá bán lẻ đề xuất của mẫu xe CR-V nhập khẩu từ Thái Lan sẽ tăng thêm 10 triệu đồng.
HẢI ĐĂNG
23, Tháng 06, 2018 | 07:42

Nhàđầutư
Theo thông tin mới nhất từ Công ty Honda ôtô Việt Nam, kể từ ngày 1/7/2018, giá bán lẻ đề xuất của mẫu xe CR-V nhập khẩu từ Thái Lan sẽ tăng thêm 10 triệu đồng.

CR-V

Honda CR-V tiếp tục tăng giá từ 1/7/2018

Theo đó mức giá bán lẻ đối với sản phẩm xe ôtô Honda CR-V do Công ty Honda Việt Nam nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan, sẽ tăng thêm 10 triệu đồng, áp dụng từ ngày 1/7/2018.

Cụ thể, phiên bản CR-V 1.5 E có giá bán mới là 973 triệu đồng, giá bán cũ là 963 triệu đồng.

Đối với phiên bản CR-V 1.5G giá bán mới là 1,013 tỷ đồng, giá bán cũ là 1,003 tỷ đồng; phiên bản CR-V 1.5L giá bán mới là 1,083 tỷ đồng, giá bán cũ là 1,073 tỷ đồng.

Cuối tháng 3/2018, khi đã thông quan được lô xe gần 2.000 chiếc nhập khẩu khẩu từ Thái Lan với thuế suất ưu đãi 0%, mẫu CR-V trở về mức giá đã tính toán trước đó (rẻ hơn từ 178 - 188 triệu đồng).

Tuy nhiên, sang tháng đầu tháng 4/2018, dòng xe này được điểu chỉnh tăng giá 5 triệu đồng tất cả phiên bản.

gia-ban-moi-cr-v

Mức giá bán lẻ đề xuất mới của Honda CR-V áp dụng từ 1/7/2018. Nguồn: Honda Việt Nam

Honda CR-V là một trong những mẫu xe đầu tiên hưởng thuế nhập khẩu 0%, nhập về Việt Nam trong năm 2018.

Ngày 2/3, lô hàng hơn 2.000 xe với 4 mẫu khác nhau gồm: Jazz, Accord, CR-V và Civic do tàu MOL của Nhật Bản chuyên chở đã được Honda nhập từ Thái Lan về Việt Nam. Trong đó, 1.054 xe được đưa về cảng Hiệp Phước và 924 xe được vận chuyển về cảng Đình Vũ (Hải Phòng).

Đây là lô xe đầu tiên được áp dụng mức thuế nhập khẩu 0% thay vì 30% như trước đây. Lô xe này cũng được hưởng mức giảm 5% thuế tiêu thụ đặc biệt xuống còn 35 - 40% tùy theo từng phân khối.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ