Hơn 116 tỷ đồng giải Jackpot "vô chủ" nộp ngân sách địa phương

Nhàđầutư
Hoạt động quản lý tài chính của Vietlott được quy định tại Nghị định số 122 do Chính phủ ban hành năm 2017.
BÍCH DIỆP
20, Tháng 08, 2018 | 11:05

Nhàđầutư
Hoạt động quản lý tài chính của Vietlott được quy định tại Nghị định số 122 do Chính phủ ban hành năm 2017.

xo so

Vietlott được Chính phủ quy định cách xử lý Jackpot không người lĩnh 

Chính phủ quy định cách xử lý Jackpot không người lĩnh

Cụ thể, khoản 2, Điều 4, Chương II của Nghị định số 122/2017/CP-NĐ do Chính phủ ban hành ngày 13/11/2017 quy định đối với các giải thưởng tích lũy xổ số tự chọn (gọi là Jackpot), nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số điện toán được phép hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.

Cũng theo Nghị định này, Điều 6 quy định rằng, sau khi xác định doanh thu bán vé, Vietlott có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước gồm các khoản thuế giá trị gia tăng (thuế suất 10%), thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế suất 15%), thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng đại lý và người trúng thưởng (thuế suất 10% phần vượt 10 triệu đồng). Sau khi trừ chi phí kinh doanh, lợi nhuận thuần cộng với thu nhập khác (chủ yếu là các giải Jackpot không có người lĩnh) sẽ được Vietlott nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 20%) và được phân bổ về ngân sách địa. Sau trích lập các quỹ đầu tư phát triển theo quy định (Nghị định số 91/2015/NĐ-CP), Vietlott có nghĩa vụ phân bổ toàn bộ lợi nhuận còn lại cho ngân sách địa phương. Việc phân bổ các khoản thuế và toàn bộ lợi nhuận được Vietlott thực hiện theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên địa bàn.

116 tỷ đồng Jackpot vô chủ nộp ngân sách 38 tỉnh, thành phố

Theo Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2018, Vietlott mở rộng kinh doanh, nâng tổng số thị trường phát hành xổ số tự chọn lên 38 tỉnh/thành phố, doanh thu bán vé có thuế đạt hơn 2.381 tỷ đồng. Điều đáng chú ý trong báo cáo là Vietlott công bố mức lợi nhuận trước thuế là 262 tỷ đồng. Mức lợi nhuận này bao gồm 145 tỷ đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và 117 tỷ đồng từ thu nhập khác, trong đó chủ yếu từ 2 giải Jackpot vô chủ (105,5 tỷ đồng giải Jackpot Mega 6/45 ngày 29/12/2017 và 10,5 tỷ đồng giải Jackpot 2 Power 6/55 ngày 30/01/2018). Theo quy định trên, Vietlott trích 20% tổng lợi nhuận để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tức hơn 52 tỷ đồng. Sau đó Vietlott trích lập các quỹ của doanh nghiệp (theo Nghị định số 91/2015/NĐ-CP), Vietlott tiếp tục phân bổ số thu nhập còn lại này cho ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên địa bàn. Tức lợi nhuận sau thuế gần hơn 209 tỷ đồng sẽ được Vietlott phân bổ về ngân sách 38 tỉnh, thành phố đang triển khai. Điều đó có nghĩa giá trị giải Jackpot không có người nhận thưởng sẽ được nộp ngân sách 38 tỉnh, thành phố Vietlott triển khai kinh doanh để phục vụ các hoạt động y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội cho mọi người dân.

Theo số liệu Tổng cục Thuế công bố tại sự kiện Top 1000 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất năm 2017, Vietlott xếp thứ 308 với số tiền đã nộp ngân sách các địa phương là 1.075 tỷ đồng (link). Đây là con số ấn tượng mà Vietlott đã tạo ra cho xã hội và đóng góp ngân sách địa phương khi Vietlott mới chỉ có 2 năm chính thức triển khai kinh doanh. Trước đó, chỉ trong gần 6 tháng kinh doanh đầu tiên của cuối năm 2016, Vietlott đã nộp ngân sách 446 tỷ đồng. Trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2018, Vietlott tiếp tục đóng góp ngân sách địa phương lên đến 750 tỷ đồng.

Doanh số tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2018 của các công ty xổ số kiến thiết trên toàn quốc tăng khoảng 17% so với cùng kỳ năm 2018 (từ 38.917 tỷ đồng lên 45.414 tỷ đồng). Đóng góp ngân sách địa phương của các công ty cũng tăng 7% (từ 15.707 tỷ đồng lên 16.818 tỷ đồng). Điều đó chứng tỏ sự xuất hiện của Vietlott đã có tác động tích cực vào sự phát triển thị trường xổ số khi quy mô được mở rộng, các chỉ tiêu kinh doanh của các công ty xổ số kiến thiết cũng như Vietlott đều tăng trưởng mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ