Học phí tại Vinschool là bao nhiêu?

Nhàđầutư
Vinschool là hệ thống giáo dục liên cấp từ bậc Mầm non đến Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông được đầu tư bởi Tập đoàn Vingroup. Mức học phí của trường Vinschool cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.
HẢI ĐĂNG
03, Tháng 10, 2017 | 16:30

Nhàđầutư
Vinschool là hệ thống giáo dục liên cấp từ bậc Mầm non đến Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông được đầu tư bởi Tập đoàn Vingroup. Mức học phí của trường Vinschool cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.

Mới đây Vinschool đã đưa ra lộ trình tăng học phí trong những năm học tới với mức tăng trung bình từ 40 - 50% đặc biệt hệ nâng cao tăng gấp đôi so với hệ chuẩn.

Cụ thể, theo bảng thông báo của trường, mức học phí sẽ được tăng ở cả 3 cấp học là Tiểu học, THCS và THPT cho ba năm học (2018-2019, 2019-2020, 2020-2021) và giữ nguyên trong 2 năm học tiếp theo ở lộ trình 5 năm học. 

hoc-phi-vinschool

 Mức học phí dự kiến tăng từ năm học 2018-2019 và lộ trình các năm học tiếp theo của Vinschool

So sánh với học phí hiện tại (năm học 2017-2018), mức học phí mới tăng với đối tượng học sinh mới nhập học năm 2018-2019. Cụ thể, những học sinh nhập học năm học 2018-2019 sẽ tăng 2,5 triệu đồng ở cấp tiểu học, tăng 3,2 triệu ở cấp THCS, tăng 4,2 triệu (gần gấp đôi) ở cấp THPT.

hoc-phi-hien-tai-vinschool

 Học phí hiện tại của Vinschool.

Với những học sinh cũ đã nhập học từ năm 2017-2018 trở về trước, học phí tăng 850.000 đồng ở cấp tiểu học, 1,2 triệu ở cấp THCS và 1,4 triệu ở cấp THPT.

Theo Vinschool, mức học phí mới sẽ áp dụng ngay với những học sinh bắt đầu gia nhập Vinschool từ niên học 2018-2019. Riêng những học sinh đang theo học tại Vinschool đến thời điểm hiện tại, mức tăng sẽ được giãn đều trong 3 năm tới.

Trước thông tin tăng học phí từ Vinschool, nhiều gia đình đang có con học trong hệ thống Vinschool tỏ ra bất an, lo lắng.

Lí giải việc tăng học phí, bà Phan Hà Thủy – Tổng Giám đốc hệ thống giáo dục Vinschool cho rằng, học phí được tăng theo định hướng nâng cấp chất lượng giáo dục và dịch vụ của nhà trường, cụ thể, chi phí tăng vào chất lượng nhân sự như tăng tỷ lệ giáo viên tinh hoa, điều chỉnh tăng lương và khung lương để nâng chất lượng giáo viên hiện tại; giảm số tiết dạy của giáo viên để tăng thời gian quản lý học sinh, chuẩn bị bài giảng và tham gia đào tạo nâng cấp chất lượng trong khi số tiết học không giảm. Việc này dẫn đến số lượng giáo viên tăng kéo theo chi phí tăng đi kèm với tăng chi phí đào tạo giáo viên theo chương trình và các tiêu chuẩn mới.

Tổng Giám đốc hệ thống giáo dục Vinschool cho biết thêm, tổng đầu tư cho chất lượng giáo dục lên đến 80% chi phí, trong đó, Tập đoàn Vingroup hỗ trợ 60%; chỉ có 20% được đưa vào học phí trong năm đầu. Trong kế hoạch tài chính được lập trong 5 năm tới, Vinschool sẽ không lấy bất cứ một đồng lợi nhuận nào.

Bà Phan Hà Thủy nhấn mạnh rằng: "Ngay cả mức học phí áp dụng cho học sinh mới trong năm học 2018-2019 cũng căn cứ dựa trên điểm hoà vốn, chứ hệ thống hoàn toàn không có lãi với mức học phí này. Còn với các học sinh đang theo học tại Vinschool, bao gồm cả khối mầm non, sẽ được giãn chi phí trong vòng 3 năm, năm thứ 4 và thứ 5 Vinschool cam kết không thu thêm. Như vậy, tính trung bình trong năm, mỗi năm Vinschool tăng học phí từ 13 – 20% một năm, trong khi chất lượng tăng vượt trội".

Nếu so sánh mức học phí hiện tại của Vinschool so với TH School – thuộc Tập đoàn TH thì mức học phí của Vinschool vẫn không phải là quá cao dẫu biết rằng cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục khác nhau.

Cụ thể, mức học phí ở bậc tiểu học của Vinschool hiện tại ở hệ tiêu chuẩn là 38.000.000 đồng/năm, hệ song ngữ là 80.750.000 đồng/năm. Trong khi hệ tiểu học của  TH School là 387.000.000 đồng/năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ