Hệ số giá đất bị thu hồi tại TP.HCM sẽ được điều chỉnh ra sao?

Nhàđầutư
Quận 12 sẽ được điều chỉnh giá đất cao nhất so với các quận trên địa bàn TP.HCM với hệ số 12. Trong khi đó, ở khu vực các huyện thì cao nhất là huyện Củ Chi với hệ số 13.
LÝ TUẤN
08, Tháng 09, 2020 | 14:42

Nhàđầutư
Quận 12 sẽ được điều chỉnh giá đất cao nhất so với các quận trên địa bàn TP.HCM với hệ số 12. Trong khi đó, ở khu vực các huyện thì cao nhất là huyện Củ Chi với hệ số 13.

Ngày 8/9, thông tin từ Sở TN&MT TP.HCM, đơn vị này vừa có tờ trình UBND TP.HCM về hệ số điều chỉnh giá đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lấy ý kiến người dân có đất bị thu hồi (giá T1).

Theo đó, đối với hệ số điều chỉnh ở các khu vực quận trên địa bàn TP.HCM, thì quận 12 sẽ được điều chỉnh giá đất cao nhất với hệ số 12. Các quận khác như: Quận Gò Vấp sẽ có hệ số 8,5, quận 9 hệ số 8 và các quận Tân Phú, Thủ Đức, quận 3 sẽ là hệ số 7,5…

Đối với hệ số điều chỉnh ở khu vực các huyện, trong đó, cao nhất là huyện Củ Chi với hệ số 13, tiếp đó là Hóc Môn hệ số 11, Cần Giờ hệ số 9, huyện Nhà Bè hệ số 8, huyện Bình Chánh hệ số 5,5…

20190911_142409

Ảnh minh họa.

Theo đề xuất trên, giá T1 sẽ được xây dựng theo nguyên tắc lấy bảng giá đất do UBND TP.HCM ban hành nhân với hệ số điều chỉnh. Giá T1 sẽ được niêm yết để lấy ý kiến của người dân có đất bị thu hồi. Nếu người dân đồng ý, giá này sẽ trở thành giá bồi thường.

Theo Sở TN&MT, đây là cách xây dựng giá T1 theo nghị quyết 27 ngày 9/3/2020 của Chính phủ về việc cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện quy trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư… trên địa bàn TP.HCM.

Theo quy trình bình thường, thời gian xây dựng giá T1 để lấy ý kiến người dân có đất bị thu hồi trong dự án ít nhất 6 tháng. Áp dụng quy định này, thời gian xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được rút ngắn hơn 6 tháng.

Trước đó, UBND TP.HCM đã giao Sở TN&MT tham mưu quy định về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong đó, bám sát nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 9/3/2020 của Chính phủ để xây dựng, ban hành hệ số điều chỉnh giá đất vào đầu kỳ năm 2021. Đồng thời, quy định cụ thể các căn cứ, cơ sở, nguyên tắc xác định hệ số điều chỉnh; đảm bảo khi xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tương đối phù hợp với giá thị trường cũng như đảm bảo tính hợp lý giữa các khu vực trên địa bàn thành phố và trình UBND TP.HCM trong tháng 9/2020,

UBND TP.HCM sẽ ban hành hệ số điều chỉnh giá đất vào đầu kỳ hàng năm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức lấy ý kiến người dân có đất thu hồi, áp dụng từ đầu kỳ năm 2021.

Ngoài ra, UBND TP.HCM cũng đã quyết định kiện toàn Hội đồng thẩm định giá đất thành phố gồm 10 thành viên, do Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP.HCM Lê Thanh Liêm làm Chủ tịch Hội đồng.

Hội đồng có chức năng thẩm định phương án giá đất theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cụ thể, thẩm định phương án giá đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất; thẩm định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

Tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; thẩm định giá bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu nhà nước; thẩm định giá khởi điểm bán đấu giá các nền đất tái định cư, căn hộ chung cư tái định cư dôi dư theo chỉ đạo của UBND TP.HCM;

Thẩm định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; thẩm định phương án hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và hệ số điều chỉnh giá nền đất tái định cư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ