TP.HCM ra quy định mới về hệ số điều chỉnh giá đất

UBND TP.HCM vừa ban hành quy định mới về hệ số điều chỉnh giá đất, để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở riêng lẻ, có khả năng sinh lợi cao, tại vị trí mặt đường, phố trên địa bàn.
DIỆU THỦY
14, Tháng 08, 2017 | 09:00

UBND TP.HCM vừa ban hành quy định mới về hệ số điều chỉnh giá đất, để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở riêng lẻ, có khả năng sinh lợi cao, tại vị trí mặt đường, phố trên địa bàn.

Theo đó, đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố, là nhà ở một tầng hoặc nhiều tầng có một hộ gia đình hoặc một cá nhân sử dụng có vị trí mặt tiền đường; khi bán nhà, diện tích đất ở của căn nhà sẽ được tính toán và công nhận là đất ở sử dụng riêng (không có phần diện tích sử dụng chung hoặc chống lấn).

20170811204519-he-so-k

 TP.HCM ra quy định mới về hệ số điều chỉnh giá đất

Trường hợp nhà ở một tầng hoặc nhiều tầng có nhiều hộ gia đình hoặc nhiều cá nhân sử dụng để ở, có vị trí mặt tiền đường, đã được ngăn chia riêng biệt thì khi bán nhà, phần diện tích đất mặt tiền đường sẽ được tính toán và công nhận là đất ở sử dụng riêng. Còn phần diện tích nhà, đất do hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng được xem là nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố.

Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố, nằm trên thửa đất có một cạnh hoặc tổng các cạnh tiếp giáp mặt tiền đường lớn hơn hoặc bằng 3m thì áp dụng hệ số K điều chỉnh giá đất là một phẩy hai (1,2) lần giá đất do UBND TP quy định và công bố.

Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố, nằm trên thửa đất có một cạnh hoặc tổng các cạnh tiếp giáp mặt tiền đường nhỏ hơn 3m thì áp dụng hệ số K điều chỉnh giá đất là một (1) lần giá đất do UBND TP quy định và công bố.

Theo Vietnamnet.vn

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ