Hàng loạt quốc gia thông báo xả dầu từ kho dự trữ

Mỹ sẽ bán 50 triệu thùng dầu từ Dự trữ Dầu Chiến lược để hạ nhiệt giá. Lượng hàng này bắt đầu ra thị trường từ giữa đến cuối tháng 12, theo Nhà Trắng.
NHƯ TÂM
24, Tháng 11, 2021 | 07:18

Mỹ sẽ bán 50 triệu thùng dầu từ Dự trữ Dầu Chiến lược để hạ nhiệt giá. Lượng hàng này bắt đầu ra thị trường từ giữa đến cuối tháng 12, theo Nhà Trắng.

new-project-656-1637630838-6162-1637630846

Ảnh: Internet.

Mỹ sẽ bán 50 triệu thùng dầu từ Dự trữ Dầu Chiến lược (SPR) để hạ nhiệt giá, bắt đầu ra thị trường từ giữa đến cuối tháng 12, Nhà Trắng thông báo hôm nay.

Hình thức “xả” bao gồm cho vay và bán. Động thái này sẽ diễn ra cùng với các đợt bán dầu từ dự trữ chiến lược của Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Anh, theo các quan chức chính quyền Tổng thống Joe Biden. Đây là lần đầu tiên Mỹ phối hợp xả dầu với một số quốc gia tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.

Ấn Độ cũng sẽ bán 5 triệu thùng dầu từ dự trữ chiến lược của nước này, chính phủ Ấn Độ cho biết.

Bộ Công nghiệp Hàn Quốc xác nhận nước này đồng ý tham gia phối hơp bán dầu từ kho dự trữ, theo đề nghị từ Mỹ, để hạ giá dầu. Kho của Hàn Quốc hiện có 97 triệu thùng dầu, đủ cho khoảng 106 ngày tiêu thụ.

Anh sẽ cho phép các kho dự trữ dầu tư nhân tự nguyện xả dầu, đáp lại lời kêu gọi từ Mỹ, người phát ngôn chính phủ Anh cho biết trong một thông báo.

"Nếu tất cả công ty chọn hành động linh động, Anh sẽ xả khoảng 1,5 triệu thùng dầu ra thị trường. Việc này không ảnh hưởng đến dự trữ dầu của Anh - vốn vượt xa mức yêu cầu tối thiểu 90 ngày tiêu thụ từ Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA)".

Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng ảnh hưởng đến thị trường không kéo dài sau nhiều năm suy giảm đầu tư vào ngành dầu và đà phục hồi mạnh của kinh tế thế giới từ đại dịch.

Giá dầu không biến động nhiều với Brent tăng 53 cent, tương đương 0,66%, lên 80,23 USD/thùng lúc 13h52 GMT (20h52 giờ Hà Nội), WTI tăng 22 cent, tương đương 0,29%, lên 76,97 USD/thùng.

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ