Ngân hàng đã giảm hơn 15.500 tỷ đồng lãi suất

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết, luỹ kế từ 15/7 đến 31/10/2021, 16 ngân hàng là khoảng 15.559 tỷ đồng lãi suất cho khách hàng có dư nợ hiện hữu, đạt 75,48% so với cam kết.
ĐÌNH VŨ
23, Tháng 11, 2021 | 21:41

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết, luỹ kế từ 15/7 đến 31/10/2021, 16 ngân hàng là khoảng 15.559 tỷ đồng lãi suất cho khách hàng có dư nợ hiện hữu, đạt 75,48% so với cam kết.

tin-dung-ndt

Ảnh: Trọng Hiếu

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, thực hiện Nghị quyết 63 của Chính phủ, 16 ngân hàng thương mại (NHTM) đã đồng thuận giảm lãi suất cho vay áp dụng từ 15/7/2021 đến hết năm 2021 ước tính 20.613 tỷ đồng.

Kết qủa thực hiện, lũy kế từ 15/7 đến 31/10/2021, 16 ngân hàng là khoảng 15.559 tỷ đồng (tăng 3.323 tỷ đồng so với 30/9/2021 tương ứng tăng 27,16%), đạt 75,48% so với cam kết. 

Trong đó, một số ngân hàng dẫn đầu gồm: Agribank đã giảm tổng số tiền là 4.996 tỷ đồng cho khách hàng; với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là gần 1,3 triệu tỷ đồng cho gần 3,2 triệu khách hàng.

Vietcombank đã giảm tổng số tiền lãi 3.055 tỷ đồng; với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là trên 1,14 triệu tỷ đồng cho 236.403 khách hàng.

BIDV đã giảm cho khách hàng là 2.739 tỷ đồng; với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là trên 1,21 triệu tỷ đồng cho 407.603 khách hàng.

VietinBank đã giảm tổng số tiền 1.873 tỷ đồng; với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là gần 1,71 triệu tỷ đồng cho 685.573 khách hàng.

Phát biểu trước Quốc hội, mới đây Thống đốc NHNN cho biết, dư địa giảm lãi suất trong thời gian tới không còn nhiều. Năm 2021, mục tiêu lạm phát dưới 4% có thể đạt được nhưng tới năm 2022 rủi ro lạm phát là rất lớn. NHNN sẽ tiếp tục chỉ đạo toàn bộ hệ thống tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn của từng tổ chức tín dụng, sau đó là cả hệ thống.

"NHNN sẽ phối hợp với các bộ ngành để có gói hỗ trợ lãi suất với liều lượng hợp lý để vừa đảm bảo cần đối kinh tế vĩ mô, vừa an toàn hoạt động hệ thống, tránh lạm phát tăng cao", Thống đốc nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ