Hải Phòng sẽ chi hơn 284 tỷ đồng triển khai quy hoạch theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung

Nhàđầutư
TP. Hải Phòng dự định chi hơn 284 tỷ đồng để thực hiện các quy hoạch nhằm cụ thể hoá mục tiêu định hướng nhiệm vụ, giải pháp theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đã được Thủ tướng phê duyệt.
ĐỖ HOÀNG
05, Tháng 07, 2023 | 06:45

Nhàđầutư
TP. Hải Phòng dự định chi hơn 284 tỷ đồng để thực hiện các quy hoạch nhằm cụ thể hoá mục tiêu định hướng nhiệm vụ, giải pháp theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đã được Thủ tướng phê duyệt.

UBND TP. Hải Phòng đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các quy hoạch sau điều chỉnh quy hoạch chung TP. Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được duyệt với chi phí hơn 284 tỷ đồng nhằm cụ thể hoá mục tiêu, định hướng nhiệm vụ giải pháp được xác định trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đã được Thủ tướng phê duyệt.

Theo quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TP. Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, UBND TP. Hải Phòng được giao tổ chức rà soát, lập các chương trình khu vực và kế hoạch phát triển đô thị, triển khai điều chỉnh và thực hiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cũng như quy hoạch nông thôn phù hợp với quy hoạch chung được duyệt.

Cụ thể, các chương trình, đồ án cần nghiên cứu lập, điều chỉnh tổng thể sau điều chỉnh quy hoạch chung gồm quy chế quản lý kiến trúc, các chương trình phát triển đô thị như chương trình phát triển đô thị Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, chương trình phát triển đô thị Thuỷ Nguyên, đề án phân loại đô thị Thuỷ Nguyên, báo cáo rà soát đô thị TP. Hải Phòng, đô thị loại I khi thực hiện mở rộng sang địa bàn huyện An Dương.

Cầu Hoàng Văn Thụ nối đô thị trung tâm Hải Phòng với khu đô thị mới Bắc sông Cấm.

Cầu Hoàng Văn Thụ nối đô thị trung tâm Hải Phòng với khu đô thị mới Bắc sông Cấm. Ảnh: Hồng Phong

Các chương trình đồ án cần nghiên cứu lập, điều chỉnh tổng thể còn bao gồm quy hoạch chung thị trấn, đô thị, khu chức năng (tỷ lệ 1/5000 -1/10.000), điều chỉnh quy hoạch phân khu (1/2000) tại các quận nội thành, quy hoạch các vùng huyện và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị. Sau đó, tổ chức lập quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch chung các xã nông thôn mới đảm bảo quy hoạch cấp dưới phù hợp với các quy hoạch cấp trên được phê duyệt.

Các đồ án cần nghiên cứu lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu để triển khai các dự án lớn trong năm 2023-2024 trong đó có các KCN Tràng Duệ 3, KCN Deep C 2A, KCN Nam Đình Vũ… điều chỉnh quy hoạch tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Bắc sông Cấm và điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 các quận để triển khai các dự án khu vui chơi giải trí, nhà ở và công viên sinh thái đảo Vũ Yên, khu đô thị Nam Tràng Cát, khu đô thị và dịch vụ Tràng Cát, khu đô thị Hưng Đạo…

Theo chỉ đạo của UBND TP. Hải Phòng, trong thời gian thành phố chưa phê duyệt các đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu các quận, các thị trấn, các đô thị mới, các quận huyện có trách nhiệm rà soát đề xuất danh mục các khu vực cần điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung 1/5000 (thị trấn, đô thị mới), quy hoạch phân khu để triển khai ngay dự án phục vụ đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất đã được thành phố đồng ý chủ trương hoặc nằm trong kế hoạch thu ngân sách địa phương năm 2023.

Tổng kinh phí cho các chương trình đồ án tổng thể sau điều chỉnh quy hoạch chung dự kiến khoảng 284,5 tỷ đồng, trong đó ưu tiên năm 2023-2024 bố trí khoảng hơn 201 tỷ đồng (riêng huyện Thuỷ Nguyên bố trí 59 tỷ trong năm 2023 để hoàn thành các quy hoạch đảm bảo việc công nhận Thuỷ Nguyên lên thành phố trực thuộc thành phố), năm 2024-2025 bố trí khoảng hơn 38 tỷ đồng, sau năm 2025 bố trí hơn 44 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ