Hai ngân hàng lớn 'nhận' thu xếp 1,4 tỷ USD vốn đầu tư Nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4

Nhàđầutư
PV Power vừa tìm được lời giải cho bài toán vốn hơn 1,4 tỷ USD đầu tư vào dự án nhà áy điện Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4.
ĐÌNH VŨ
17, Tháng 02, 2020 | 11:13

Nhàđầutư
PV Power vừa tìm được lời giải cho bài toán vốn hơn 1,4 tỷ USD đầu tư vào dự án nhà áy điện Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4.

Ngày 4/2/2020, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần (PV Power) đã cùng Citibank và Ingbank tiến hành lễ ký Thư ủy quyền cho tổ hợp Citibank và Ingbank hỗ trợ công tác thu xếp vốn dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4.

Dự án các nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4 do PV Power làm chủ đầu tư với tổng công suất 1.500 MW (mỗi nhà máy khoảng 750 MW), sử dụng nhiên liệu chính là LNG từ Kho LNG Thị Vải với khối lượng 0,57 triệu tấn/năm/nhà máy (dự phòng dầu DO).

Tổng diện tích xây dựng của dự án vào khoảng 34,5 ha với tổng mức đầu tư khoảng 1,408 tỷ USD. Theo dự kiến, Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 sẽ được đưa vào vận hành trong quý IV/2022 còn Nhà máy điện Nhơn Trạch 4 sẽ được đưa vào vận hành 1 năm sau đó. 

Khi các nhà máy này đi vào hoạt động sẽ góp phẩn bổ sung nguồn cung cấp điện cho khu vực Đông Nam bộ. 

PV-Power-PVN-du-an-nha-may-nhiet-dien-Nhon-Trach-3-va-4-VNF

Citibank và Ingbank nhận đứng ra hỗ trợ công tác thu xếp vốn dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4

Theo tính toán, việc sử dụng LNG khiến giá bán điện tại các dự án điện sẽ không dưới 2.500 đồng/kWh, nên nếu giá bán lẻ điện bình quân đang ở mức 1.864 đồng/kWh hiện nay không được tăng lên để các nhà sản xuất và cung ứng điện đủ bù đắp các chi phí, thì việc triển khai dự án Nhơn trạch 3 và 4 không dễ đẩy nhanh tiến độ.

Với việc tìm được đối tác thu xếp vốn ở thời điểm hiện tại của các dự án Nhơn trạch 3 và 4 có thể coi là một bước tiến lớn với PV Power khi không nhận được bảo lãnh của Chính phủ để vay vốn. PV Power đang nỗ lực cao độ để có thể khởi công dự án Nhiệt điện Nhơn Trạch 3&4 vào đầu năm 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ