HAGL Agrico sạch nợ trái phiếu đợt phát hành 17/11/2015

Nhàđầutư
Vào ngày cuối năm 2019, CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã HNG) đã công bố thông tin hoàn tất mua lại 240 tỷ đồng trái phiếu trước hạn đối với lượng trái phiếu nắm giữ bởi Ngân hàng TMCP Quốc Dân (mã NVB).
BẢO LINH
02, Tháng 01, 2020 | 15:39

Nhàđầutư
Vào ngày cuối năm 2019, CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã HNG) đã công bố thông tin hoàn tất mua lại 240 tỷ đồng trái phiếu trước hạn đối với lượng trái phiếu nắm giữ bởi Ngân hàng TMCP Quốc Dân (mã NVB).

nhadautu - HNG sach no

HAGL Agrico sạch nợ trái phiếu đợt phát hành 17/11/2015 (ảnh minh họa)

Được biết, lô trái phiếu này nằm trong số 1.700 tỷ đồng trái phiếu phát hành vào ngfay 17/11/2015.  Đây là các trái phiếu đơn vị VND, không chuyển đổi, không kèm theo chứng quyền và có tài sản đảm bảo, được bảo lãnh thanh toán. Sau đợt mua lại vừa rồi, HNG ghi nhận không còn trái phiếu nào trong đợt phát hành kể trên vẫn còn lưu hành.

Theo BCTC quý III/2019 của HNG, tổ chức thu xếp phát hành cho lượng trái phiếu kể trên là CTCP Chứng khoán Euro Capital. Tính đến thời điểm này, HNG còn ghi nhận dư nợ trái phiếu 270 tỷ đồng. Nhiều khả năng, trước đó HNG  đã mua lại 30 tỷ đồng trái phiếu.

Cũng theo BCTC của HNG, đây cũng là những trái phiếu thường trong nước cuối cùng của doanh nghiệp này vào thời điểm cuối quý III/2019. Trong quý IV/2019, HNG không công bố về bất kỳ đợt phát hành trái phiếu nào.

Trong năm 2019, hơn 2.220 tỷ đồng trái phiếu của HNG đã được chuyển đổi thành gần 222 triệu cp cho trái chủ là CTCP Ô tô Trường Hải (Thaco) vào tháng 8. Thaco cũng đang cho HNG vay gần 1.520 tỷ đồng.

Ngoài các khoản vay nêu trên, HNG đang ghi nhận 7.480 tỷ đồng vay ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, các chủ nợ lớn nhất là CTCP Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (mã BID).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ