Hà Tĩnh muốn xây khu du lịch, đô thị ven biển đẳng cấp quốc tế

Nhàđầutư
UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa có quyết định phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu vực du lịch, đô thị, thương mại ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà đến năm 2040. Địa phương này muốn biến ngành du lịch thành nền kinh tế mũi nhọn tại phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh.
VIỆT HƯƠNG
25, Tháng 12, 2017 | 13:58

Nhàđầutư
UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa có quyết định phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu vực du lịch, đô thị, thương mại ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà đến năm 2040. Địa phương này muốn biến ngành du lịch thành nền kinh tế mũi nhọn tại phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh.

Phát triển đô thị tỉnh Hà Tĩnh và các định hướng phát triển của tỉnh đối với khu vực ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà; định hướng quy hoạch phát triển trở thành khu vực du lịch, đô thị, thương mại... nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tỉnh Hà Tĩnh. Quy hoạch nhằm cụ thể hoá quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

image002(931)

 Biển Lộc Hà là một trong những vị trí tuyệt đẹp mà UBND tỉnh Hà Tĩnh đã dày công xây dựng, nhằm tạo một liên kết vùng trong việc phát triển ngành công nghiệp không khói trở thành mũi nhọn của nền kinh tế phía Bắc Hà Tĩnh.

Theo đó, Hà Tĩnh sẽ xây dựng vùng đô thị ven biển từ huyện Nghi Xuân đến huyện Lộc Hà phát triển gắn với du lịch biển, du lịch văn hóa, tâm linh, khu đô thị, thương mại cấp vùng phía Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh.

Vùng quy hoạch khu vực du lịch, đô thị, thương mại ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà có diện tích khoảng 11.557 ha; phía Bắc giáp sông Lam, phía Nam giáp sông Cửa Sót, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp các xã thuộc huyện Nghi Xuân và Lộc Hà.

Định hướng quy hoạch khu vực du lịch vùng từ Nghi Xuân - Lộc Hà thành trung tâm du lịch biển cấp vùng mang đẳng cấp quốc tế; trung tâm dịch vụ thương mại cấp vùng và thành phố; vùng phát triển đô thị sinh thái, đô thị du lịch có bản sắc riêng; vùng văn hóa truyền thống, lịch sử, tâm linh…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ