Hà Nội sẽ có 10 tuyến đường sắt đô thị vào năm 2050

Theo quy hoạch đến năm 2050, Hà Nội sẽ có 10 tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài 417,8 km, trong đó có 5 tuyến đi trong khu vực trung tâm, 5 tuyến kết nối đến các đô thị vệ tinh và vùng ven.
THANH NGA
01, Tháng 10, 2018 | 06:30

Theo quy hoạch đến năm 2050, Hà Nội sẽ có 10 tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài 417,8 km, trong đó có 5 tuyến đi trong khu vực trung tâm, 5 tuyến kết nối đến các đô thị vệ tinh và vùng ven.

Ông Lê Trung Hiếu, Phó Trưởng Ban Quản lý Đường sắt đô thị Hà Nội cho biết, theo Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Hà Nội sẽ có 10 tuyến đươg đường sắt đô thị với tổng chiều dài 417,8 km gồm 5 tuyến đi trong khu vực trung tâm, 5 tuyến kết nối đến các đô thị vệ tinh và vùng ven.

duong_sat

Ảnh minh họa (Internet)

Trong số này có 2 tuyến số 1 và 2A do Bộ Giao thông vận tải làm chủ  đầu tư. Cụ thể, tuyến số 1 (Ngọc Hồi - Yên Viên - Như Quỳnh) gồm có 2 nhánh: Nhánh 1 có lộ trình Ngọc Hồi - Ga Hà Nội - Gia Lâm - Yên Viên, dài 26 km, sử dụng vốn vay ODA của Nhật Bản, Dự án đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, cơ bản hoàn thành thiết kế kỹ thuật và  điều chỉnh phân kỳ đầu tư từ 2017 đến sau năm 2025; Nhánh 2 có lộ trình Gia Lâm - Dương Xá, dài 7,4 km được đưa vào danh mục đầu tư đến năm 2030.

Tuyến số 2A Cát Linh - Hà Đông, dài 13 km, đã hoàn thành 98% khối lượng xây dựng; 88% khối lượng lắp đặt thiết bị; đang chạy thử liên động toàn tuyến. Dự kiến tuyến đường sắt đô thị số 2A sẽ được bàn giao về cho Hà Nội vận hành, khai thác thương mại trược Tết Nguyên đán 2019.

TP. Hà Nội cũng đang làm chủ đầu tư 2 dự án đường sắt đô thị số 2 và số 3. Tuyến đường sắt số 2 (Nội Bài - Thượng Đình - Bưởi) đang được Thành phố đặt mục tiêu từ nay tới năm 2020 sẽ hoàn thành đoạn tuyến Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo (11,5 km) và đoạn Trần Hưng Đạo - Thượng Đình (5,9 km). Hai đoạn tuyến Thượng Đình - Vành đai 2,5 - Bưởi (7 km) và Nội Bài - Thăng Long (17,4 km) dự kiến đầu tư đến năm 2030; sau 2030 sẽ kéo dài tuyến lên Sóc Sơn (10,2 km).

Tuyến đường sắt đô thị số 3 (Trôi - Nhổn - Yên Sở) gồm 3 đoạn: Nhổn - Ga Hà Nội (12,5 km); Trôi - Nhổn (5,9km); Ga Hà Nội - Yên Sở - Hoàng Mai (7,3 km). Dự kiến, sau năm 2030, tuyến số 3 sẽ được kéo dài đến Sơn Tây (30km). Riêng đoạn tuyến Nhổn - Ga Hà Nội, sử dụng vốn vay ODA, dự kiến hoàn thành vào năm 2021.

3 đoạn tuyến đường sắt đô thị đang làm thủ tục nghiên cứu báo cáo tiền khả thi gồm: Tuyến số 2, đoạn Trần Hưng Đạo - Thượng Đình; tuyến số 5, đoạn Văn Cao - Hòa Lạc - Ba Vì; tuyến số 3, đoạn Ga Hà Nội - Hoàng Mai dài 8,7km với 8,13 km đi ngầm. Dự án có tiến độ  đầu tư thực hiện từ năm 2018-2025, có thể đưa vào vận hành, khai thác thương mại năm 2026.

Tuyến ĐSĐT số 5, đoạn Văn Cao - Hòa Lạc, đi qua các quận Ba Đình, Đống Đa, Cầu Giấy, Nam Từ Liêm; các huyện Hoài Đức, Quốc Oai và Thạch Thất có tốc độ thiết kế đoạn đi ngầm là 90 km/giờ; đoạn đi cao và đi bằng là 120 km/giờ; chiều dài toàn tuyến 38,4 km. Dự án có tiến độ đầu tư thực hiện từ năm 2018 - 2025, có thể đưa vào vận hành, khai thác thương mại năm 2026.

Tuyến ĐSĐT số 8 Sơn Đồng - Mai Dịch - Dương Xá cũng đang được nghiên cứu với tổng chiều dài 39,1 km, gồm 2 nhánh: Sơn Đồng - Mai Dịch (đầu tư  đến năm 2030) và Mai Dịch - Vành đai 3 - Dương Xá (đầu tư sau năm 2030).

Ngoài ra, Hà Nội còn 4 tuyến đường sắt đô thị chưa triển khai thực hiện gồm tuyến số 4 Mê Linh - Sài Đồng - Liên Hà; số 6 Nội Bài - Ngọc Hồi; số 7 Mê Linh - Hà Đông; và tuyến số 10 Sơn Tây - Hoà Lạc Xuân Mai, đều nằm trong quy hoạch từ nay đến năm 2030.

Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 đã xác định được tương đối đầy đủ, hoàn thiện mạng lưới đường sắt đô thị của Hà Nội. Khi hoàn thành, các tuyến đường sắt đô thị sẽ tạo nên bộ khung xương sống hoàn chỉnh cho hệ thống giao thông vận tải Thủ đô, đem đến rất nhiều cơ hội phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, văn hoá, chính trị...

(Theo Báo Đầu tư)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ