Hà Nội kêu gọi người dân ngừng ăn thịt chó

Nhàđầutư
"Việc buôn bán, giết hại và sử dụng thịt chó và mèo đã mang lại một phản ứng tiêu cực từ khách du lịch và người nước ngoài sống ở Hà Nội", Ủy ban nhân dân TP Hà Nội cho biết trong một thông báo ngày 11/9.
HÀ MY
13, Tháng 09, 2018 | 15:00

Nhàđầutư
"Việc buôn bán, giết hại và sử dụng thịt chó và mèo đã mang lại một phản ứng tiêu cực từ khách du lịch và người nước ngoài sống ở Hà Nội", Ủy ban nhân dân TP Hà Nội cho biết trong một thông báo ngày 11/9.

thit-cho

Một con chó chờ giết mổ ở làng Dương Nội, Hà Nội ngày 16/12/2011. Ảnh:Reuters

Chính quyền Việt Nam đang kêu gọi người dân thành phố thủ đô Hà Nội ngừng ăn thịt chó, trong nỗ lực bảo vệ hình ảnh của mình như một "thủ đô văn minh và hiện đại" và ngăn chặn sự lây lan của các bệnh như bệnh dại.

Hơn 1.000 cửa hàng trong thành phố cung cấp thịt chó và mèo và khoảng 10% trong số gần 500.000 con chó và mèo ở Hà Nội được nuôi dưỡng để lấy thịt. Chính quyền lo lắng thực trạng này có thể làm hoen ố danh tiếng của mình đối với người nước ngoài và khách du lịch, Channel News Asia đưa tin.

"Việc buôn bán, giết hại và sử dụng thịt chó và mèo đã mang lại một phản ứng tiêu cực từ khách du lịch và người nước ngoài sống ở Hà Nội", Ủy ban nhân dân TP Hà Nội cho biết trong một thông báo ngày 11/9.

Theo AP, động thái này là một phần của chương trình quốc gia để dập tắt bệnh dại vào năm 2021. Ba người đã chết vì căn bệnh này trong thành phố năm nay và hai người khác đã được xác nhận là bị nhiễm bệnh.

Ủy ban Thành phố cũng kêu gọi người dân từ bỏ thịt mèo, dù ít phổ biến hơn thịt chó. Các loài động vật bị giết một cách tàn nhẫn và chính quyền thành phố cho biết họ hy vọng hành động này có thể được loại bỏ.

Nỗ lực của Hà Nội nhằm kiềm chế tiêu thụ thịt chó và mèo sau nỗ lực tương tự của chính quyền Hàn Quốc hồi đầu năm nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ