Hà Nội đạt nhiều chỉ tiêu quan trọng về quy hoạch, xây dựng, nhà ở

Nhàđầutư
Theo Ban Chỉ đạo Chương trình 03-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội, trong 9 tháng năm 2023, nhiều tiêu chí quan trọng liên quan đến quy hoạch, xây dựng và nhà ở trên địa bàn TP. Hà Nội tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực. 
QUANG TUYỀN
15, Tháng 11, 2023 | 18:25

Nhàđầutư
Theo Ban Chỉ đạo Chương trình 03-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội, trong 9 tháng năm 2023, nhiều tiêu chí quan trọng liên quan đến quy hoạch, xây dựng và nhà ở trên địa bàn TP. Hà Nội tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực. 

Mới đây, Ban Chỉ đạo Chương trình 03-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội ban hành văn bản về kết quả thực hiện Chương trình "Chỉnh trang, phát triển đô thị và kinh tế đô thị giai đoạn 2021 – 2025" 9 tháng năm 2023 và nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm.

Theo đó, trong 9 tháng năm 2023, nhiều tiêu chí quan trọng liên quan đến quy hoạch, xây dựng và nhà ở trên địa bàn TP. Hà Nội tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực. 

Đối với chỉ tiêu "Hoàn thành Đề án đầu tư xây dựng huyện thành quận đến năm 2025 tại 5 huyện: Hoài Đức, Đông Anh, Thanh Trì, Gia Lâm, Đan Phượng". Ban chỉ đạo Chương trình 03 tiếp tục phối hợp với Ban chỉ đạo xây dựng, phát triển 5 huyện thành quận của thành phố để chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án. Thực hiện các tiêu chí lên quận theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

quy-hoach-song-hong-r1-r2-01-1431

TP. Hà Nội hoàn thành nhiều chỉ tiêu quan trọng về quy hoạch, xây dựng và phát triển nhà ở.

HĐND TP. Hà Nội đã thông qua nghị quyết thành lập quận Đông Anh tại kỳ họp lần thứ 12 (tháng 7/2023), nghị quyết thành lập quận Gia Lâm tại kỳ họp lần thứ 13 (tháng 9/2023). Tuy nhiên, 3 huyện còn lại hiện nay còn gặp một số chỉ tiêu gặp khó khăn, vướng mắc.

Chỉ tiêu "Hoàn thành xây dựng Đề án khung cơ chế chính sách đặc thù để thúc đẩy tiến độ cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn TP; chung cư cũ nguy hiểm cấp D; triển khai cải tạo, xây dựng lại 2 - 3 khu chung cư cũ và chuẩn bị triển khai các khu còn lại.

Ban chỉ đạo Chương trình 03 đã chỉ đạo tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án và 6 Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Tổ chức rà soát, đôn đốc, hướng dẫn nhà đầu tư của 11 dự án đang triển khai (10 chung cư đã lựa chọn được chủ đầu tư và 1 chung cư UBND TP đang xem xét chấp thuận chủ đầu tư) thuộc danh mục các dự án cần rà soát tại Kế hoạch số 335/KH-UBND. Đến nay, 3 dự án hoàn thành, đưa vào vận hành, khai thác; Tiếp tục đôn đốc triển khai thực hiện 8 dự án.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, UBND TP. Hà Nội đã ban hành 3 kế hoạch; Sở Xây dựng có 3 văn bản triển khai giao nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan.

Về chỉ tiêu "Tỷ lệ đô thị hóa 60 - 62%", với việc HĐND TP. Hà Nội đã thông qua nghị quyết thành lập quận Đông Anh và quận Gia Lâm thì tỷ lệ đô thị hóa toàn thành phố đạt khoảng 57,6%. Trong thời gian tới, tiếp tục đôn đốc 3 huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Trì sớm hoàn thành các tiêu chí lên quận để đạt chỉ tiêu tỷ lệ đô thị hóa 60 - 62%.

Về chỉ tiêu "Triển khai đầu tư xây dựng 2 - 3 khu đô thị mới theo định hướng đô thị thông minh", các đơn vị chuyên môn tiếp tục đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ 3 dự án: Khu đô thị mới Tây Mỗ - Đại Mỗ (quận Nam Từ Liêm); Quy hoạch chi tiết và đang điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thành phố thông minh và dự kiến khởi công vào quý IV/2023; Khu đô thị Đông Anh.

Ngoài ra, Ban Chỉ đạo Chương trình 03 đang tích cực chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện chỉ tiêu "Diện tích nhà ở bình quân/người toàn TP đạt từ 27,6 - 29,5m/người; tổng diện tích sàn nhà ở phát triển mới theo dự án khoảng 20,44 triệu m2; tổng số căn hộ nhà ở xã hội hoàn thành khoảng: 25.000 căn hộ"; chỉ tiêu "Chỉnh trang 20 nhà biệt thự, 10 công trình kiến trúc có giá trị xây dựng trước năm 1954" và một số chỉ tiêu khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ