Hà Nội: Cắm biển cấm dừng đỗ ở nhiều tuyến đường

Nhàđầutư
Sở GTVT Hà Nội vừa bổ sung biển báo cấm dừng đỗ 2 chiều dọc tuyến đường Phạm Hùng, Phạm Văn Đồng.
NHÂN HÀ
06, Tháng 02, 2018 | 16:17

Nhàđầutư
Sở GTVT Hà Nội vừa bổ sung biển báo cấm dừng đỗ 2 chiều dọc tuyến đường Phạm Hùng, Phạm Văn Đồng.

pham-hungq8

 Đường Phạm Hùng một trong những tuyến đường cấm dừng đỗ

Sở GTVT Hà Nội vừa bổ sung biển báo cấm dừng đỗ 2 chiều dọc tuyến đường Phạm Hùng, Phạm Văn Đồng và biển cấm xe khách chạy tuyến cố định quay đầu tại nút giao gần số 52 đường Phạm Hùng – cổng Đình Thôn (quận Nam Từ Liêm) nhằm đảm bảo trật tự ATGT và tăng cường xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ đối với các phương tiện kinh doanh vận tải hành khách tại khu vực bến xe Mỹ Đình.

Sở GTVT Hà Nội đề nghị, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyên truyền đến từng lái xe của đơn vị thực hiện nghiêm túc biển báo hiệu giao thông và các quy định của Luật Giao thông đường bộ. Nghiêm cấm điều khiển phương tiện chạy sai hành trình rà rê, dừng, đỗ đón trả khách và xếp hóa sai quy định.

Đối với các phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoạt động trên các tuyến từ bến xe khách Mỹ Đình đi các tỉnh phía Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, có hành trình đi theo hướng đường quốc lộ 32, từ Cầu vượt Mai Dịch đi theo hướng Cầu Thăng Long khi đi ra khỏi cổng bến xe Mỹ Đình, đường Phạm Hùng, thực hiện quay đầu xe ngay tại điểm quay đầu theo biển hướng dẫn trên đường Phạm Hùng (cách đường cổng ra bến xe khoảng 300m).

Sở này cũng sẽ phối hợp với Công an TP và chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thông qua thiết bị giám sát hành trình (GPS), hệ thống camera và thiết bị ghi hình ảnh xe vi phạm để xử lý nghiêm các đơn vị vận tải, các lái xe cố tình vi phạm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ