Giữ nguyên giá xăng, điều chỉnh giảm giá dầu

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá lần này, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng E5RON92, RON95-III và giảm giá dầu từ 374-958 đồng/lít, tuỳ từng loại.
ĐÌNH VŨ
11, Tháng 01, 2023 | 15:12

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá lần này, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng E5RON92, RON95-III và giảm giá dầu từ 374-958 đồng/lít, tuỳ từng loại.

Empty

Điều chỉnh giá xăng dầu ngày 11/1. Ảnh: Trọng Hiếu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 3-11/1/2023) chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19 tại Trung Quốc và việc Trung Quốc chính thức gỡ bỏ hầu hết các hạn chế xuất nhập cảnh; nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu... khiến giá xăng dầu nhìn chung là giảm.

Theo đó, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, trích lập Quỹ Bình ổn giá (BOG) đối với dầu diesel ở mức 605 đồng/lít (như kỳ trước), dầu hỏa ở mức 650 đồng/lít (kỳ trước 200 đồng/lít); dầu Mazut ở mức 300 đồng/kg.

Thực hiện chi Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 121 đồng/lít (kỳ trước chi 350 đồng/lít); xăng RON95 ở mức 103 đồng/lít (kỳ trước chi 400 đồng/lít), ngừng chi Quỹ BOG đối với dầu mazut (kỳ trước chi 100 đồng/kg).

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 21.352 đồng/lít (giữ nguyên so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 22.154 đồng/lít (giữ nguyên so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.634 đồng/lít (giảm 517 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 21.809 đồng/lít (giảm 958 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.366 đồng/kg (giảm 374 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Các mức giá trên áp dụng từ 15h ngày 11/1.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ