Điều chỉnh tăng giá hàng loạt mặt hàng xăng dầu

Nhàđầutư
Từ 15h00 ngày 3/1, giá hàng loạt các mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh tăng từ 200 - 600 đồng/lít. Giá bán lẻ xăng E5RON92 lên mức 21.352 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
03, Tháng 01, 2023 | 15:00

Nhàđầutư
Từ 15h00 ngày 3/1, giá hàng loạt các mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh tăng từ 200 - 600 đồng/lít. Giá bán lẻ xăng E5RON92 lên mức 21.352 đồng/lít.

Empty

Điều chỉnh tăng giá hàng loạt mặt hàng xăng dầu. Ảnh: Trọng Hiếu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 21/12/2022 - 3/1/2023) chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố tác động làm tăng giá xăng dầu.

Trong kỳ điều hành giá lần này, giá xăng dầu trong nước chịu ảnh hưởng tăng giá của giá xăng dầu thế giới và thuế bảo về môi trường (áp dụng từ ngày 1/1/2023 đến hết ngày 31/12/2023) nên Liên Bộ Công Thương – Tài chính quyết định giảm mức trích lập Quỹ Bình ổn giá (BOG) đối với tất cả các loại xăng dầu, bên cạnh đó thực hiện chi Quỹ BOG với xăng và dầu mazut để hạn chế mức tăng giá cao so với giá kỳ trước.

Cụ thể, không thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng và dầu mazut; thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với dầu diesel ở mức 605 đồng/lít (kỳ trước 800 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 200 đồng/lít (kỳ trước 500 đồng/lít). 

Không thực hiện chi Quỹ BOG đối với mặt hàng dầu diesel và dầu hỏa, thực hiện chi Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5 Ron 92 ở mức 350 đồng/lít; xăng Ron 95 ở mức 400 đồng/lít; dầu mazut ở mức 100 đồng/kg.

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 21.352 đồng/lít (tăng 332 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 22.154 đồng/lít (tăng 347 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.151 đồng/lít (giữ nguyên so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 22.767 đồng/lít (tăng 601 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.740 đồng/kg (tăng 107 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ