Giảm 29% tổng số công ty chứng khoán trong năm 2018

Nhàđầutư
Từ khi thực hiện công tác tái cấu trúc (năm 2012) đến nay, UBCKNN đã xử lý dưới các hình thức (rút giấy phép, đình chỉ hoạt động, kiểm soát đặc biệt, kiểm soát, rút nghiệp vụ) được 30 công ty, số lượng CTCK đang hoạt động là 75 công ty (giảm được khoảng 29% tổng số CTCK).
HÓA KHOA
22, Tháng 02, 2019 | 13:57

Nhàđầutư
Từ khi thực hiện công tác tái cấu trúc (năm 2012) đến nay, UBCKNN đã xử lý dưới các hình thức (rút giấy phép, đình chỉ hoạt động, kiểm soát đặc biệt, kiểm soát, rút nghiệp vụ) được 30 công ty, số lượng CTCK đang hoạt động là 75 công ty (giảm được khoảng 29% tổng số CTCK).

nhadautu - day manh tai cau truc cac cong ty chung khoan

Giảm 29% tổng số công ty chứng khoán trong năm 2018

Tái cấu trúc các công ty chứng khoán

Hoạt động tái cấu trúc các công ty chứng khoán (CTCK) vẫn đang tiếp tục được diễn ra trên cơ sở các nguyên tắc thị trường và quy định pháp luật. Trong năm 2018, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã thực hiện việc sáp nhập cho 02 CTCK, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của 01 CTCK, chấm dứt hoạt động để mở thủ tục thu hồi giấy phép của 01 CTCK, chấp thuận giải thể 01 CTCK, đình chỉ hoạt động nghiệp vụ tự doanh của 02 CTCK, rút nghiệp vụ môi giới 01 CTCK, rút nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của 01 CTCK, đưa 01 CTCK vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và 01 CTCK vào tình trạng kiểm soát.

Như vậy, từ khi thực hiện công tác tái cấu trúc (năm 2012) đến nay, UBCKNN đã xử lý dưới các hình thức (rút giấy phép, đình chỉ hoạt động, kiểm soát đặc biệt, kiểm soát, rút nghiệp vụ) được 30 công ty, số lượng CTCK đang hoạt động là 75 công ty (giảm được khoảng 29% tổng số CTCK).

Việc tái cấu trúc nội tại các CTCK cũng diễn ra mạnh mẽ thông qua việc thay đổi cơ cấu cổ đông lớn (14 CTCK có chuyển nhượng trên 10% vốn điều lệ) với sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính lớn trong khu vực như Kookminbank, Nonghyup (Hàn Quốc), Yuanta (Đài Loan), Aizawa (Nhật Bản). Hầu hết các công ty có sự thay đổi cơ cấu cổ đông lớn đều có sự thay đổi nhân sự quản trị và điều hành cũng như từng bước tiến hành việc nâng cao năng lực tài chính thông qua nguồn vốn bổ sung từ các cổ đông lớn.

Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán

Tình hình tài chính của các công ty chứng khoán được cải thiện và trở nên lành mạnh hơn, khả năng tiếp cận và huy động vốn của các CTCK cũng có nhiều thuận lợi. Tính đến 30/9/2018, tổng vốn điều lệ của các CTCK đạt 51.794 tỷ đồng, tăng 15,3%; tổng vốn chủ sở hữu đạt 66.430 tỷ đồng, tăng 19,6%; tổng tài sản đạt 120.379 tỷ đồng, tăng 17,5% so với cuối năm 2017. Trên 97% số lượng CTCK hiện nay có có tỷ lệ an toàn tài chính trên 180%. Kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK diễn biến theo chiều hướng tốt.

Tổng doanh thu hoạt động và doanh thu tài chính của CTCK trong 9 tháng đầu năm đạt 20.827 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó: doanh thu từ hoạt động môi giới đạt 5.702 tỷ đồng, chiếm 27% tổng doanh thu; doanh thu từ các khoản cho vay là 4.398 tỷ đồng, chiếm 21% tổng doanh thu; doanh thu từ FVTPL (bao gồm doanh thu chưa thực hiện được đánh giá theo giá trị hợp lý): 6.208 tỷ đồng, chiếm 30% tổng doanh thu; doanh thu bảo lãnh phát hành: 629,8 tỷ đồng, chiếm 2,35 % tổng doanh thu; doanh thu tư vấn chứng khoán: 837,8 tỷ đồng, chiếm 4% tổng doanh thu. Tổng lợi nhuận sau thuế của các CTCK trong 9 tháng đầu năm 2018 đạt 6.442 tỷ đồng, tăng 39,7% so với cùng kỳ năm 2017. 

Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các CTCK vẫn được UBCKNN chú trọng thực hiện. Trong năm 2018, UBCKNN đã tổ chức triển khai kiểm tra định kỳ 9 CTCK, kiểm tra chuyên đề về giao dịch ký quỹ 03 CTCK và kiểm tra hoạt động định kỳ Ngân hàng thanh toán. Đồng thời UBCKNN cũng tích cực giám sát chặt chẽ hoạt động của các CTCK, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ