Giá xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa giảm nhẹ từ 15h hôm nay

Nhàđầutư
Liên bộ Công Thương - Tài chính cho hay, sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán mặt hàng xăng RON92 và dầu mazut giữ ổn định so với kỳ trước, giá xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa giảm nhẹ so với giá hiện hành.
HẢI ĐĂNG
12, Tháng 08, 2020 | 15:15

Nhàđầutư
Liên bộ Công Thương - Tài chính cho hay, sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán mặt hàng xăng RON92 và dầu mazut giữ ổn định so với kỳ trước, giá xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa giảm nhẹ so với giá hiện hành.

xang dau hom nay

Giá xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa giảm nhẹ từ 15h hôm nay

Liên bộ Công Thương - Tài chính vừa cho biết, trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu ngày 12/8, Liên bộ thực hiện trích lập Quỹ BOG như kỳ trước. Cụ thể: xăng E5RON92 ở mức 100 đồng/lít, xăng RON95 trích lập ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel ở mức 500 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít và dầu mazut trích lập ở mức 300 đồng/kg.

Chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 932 đồng/lít (kỳ trước chi 900 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 479 đồng/lít (như kỳ trước), dầu hỏa ở mức 100 đồng/lít (như kỳ trước), dầu mazut ở mức 300 đồng/kg (kỳ trước 100 đồng/kg); dầu diesel ở mức 0 đồng/lít.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán mặt hàng xăng RON92 và dầu mazut giữ ổn định so với kỳ trước, giá xăng RON95 giảm 51 đồng/lít, dầu diesel giảm 196 đồng/lít, dầu hỏa giảm 72 đồng/lít.

Cụ thể: xăng E5RON92 không cao hơn 14.409 đồng/lít; xăng RON95-III không cao hơn 14.922 đồng/lít; dầu diesel 0.05S không cao hơn 12.201 đồng/lít; dầu hỏa không cao hơn 10.207 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 11.183 đồng/kg.

Thời gian áp dụng từ 15h hôm nay.

Theo Liên bộ Công Thương - Tài chính, dịch COVID-19 trên thế giới và trong nước có diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến khả năng phục hồi kinh tế của các nước theo đó tác động đến nhu cầu sử dụng nhiên liệu, năng lượng. Giá xăng dầu trong 15 ngày vừa qua đã có sự điều chỉnh tăng giảm đan xen, xu hướng chung là giảm nhẹ với xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa và tăng với xăng RON92 và dầu mazut.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 12/8, cụ thể giá bình quân các sản phẩm xăng dầu ở mức: 44,883 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 0,009 USD/thùng, tương đương +0,02% so với kỳ trước); 46,200 USD/thùng xăng RON95 (giảm 0,259 USD/thùng, tương đương -0,56% so với kỳ trước); 48,774 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 1,22 USD/thùng, tương đương -2,44% so với kỳ trước); 43,846 USD/thùng dầu hỏa (giảm 0,445 USD/thùng, tương đương -1,01% so với kỳ trước); 257,043 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 7,628 USD/tấn, tương đương +3,06% so với kỳ trước).

Liên bộ Công Thương - Tài chính cho biết, trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho nền kinh tế đang phục hồi, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ BOG ở mức khá cao (479-900 đồng/lít đối với các loại xăng; 100 đồng/lít/kg đối với các loại dầu).

Theo Liên bộ, kỳ điều hành này, nếu không chi Quỹ BOG, giá một số loại xăng dầu có thể tăng ở mức từ 200-932 đồng/lít/kg. Để giữ giá xăng dầu ổn định hoặc giảm nhẹ, hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 ở trong nước đang có diễn biến xấu, Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định tiếp tục chi Quỹ BOG đối với các loại xăng, dầu hỏa và dầu mazut để giữ ổn định giá bán lẻ đối với các loại xăng và dầu mazut, giảm giá đối với dầu diesel và dầu hỏa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ