Giá xăng dầu tiếp tục tăng trước Tết Nguyên đán 2021

Nhàđầutư
Giá xăng dầu sẽ tăng trung bình từ 361 - 395 đồng/lít từ ngày 26/1/2021. Như vậy, giá xăng E5RON92 sẽ không cao hơn 16.309 đồng/lít; xăng RON95-III sẽ không cao hơn 17.270 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
26, Tháng 01, 2021 | 15:13

Nhàđầutư
Giá xăng dầu sẽ tăng trung bình từ 361 - 395 đồng/lít từ ngày 26/1/2021. Như vậy, giá xăng E5RON92 sẽ không cao hơn 16.309 đồng/lít; xăng RON95-III sẽ không cao hơn 17.270 đồng/lít.

xang-dau

Nhân viên cây xăng trên đường Hai Bà Trưng (quận 1, TP. HCM) thay đổi giá bán. Ảnh: Vnexpress.net.

Thông tin về giá xăng dầu trong vòng 15 ngày tới đây, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Ngừng trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu; Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu ở mức: Sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu ở mức: E5RON92 ở mức 1.350 đồng/lít (kỳ trước là 1.100 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 400 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu diesel ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít).

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92: Tăng 361 đồng/lít, không cao hơn 16.309 đồng/lít (nếu không chi Quỹ BOG 1.350 đồng/lít thì sẽ tăng 1.711 đồng/lít và giá bán là 17.659 đồng/lít);

Xăng RON95-III: Tăng 340 đồng/lít, không cao hơn 17.270 đồng/lít (nếu không chi Quỹ BOG 400 đồng/lít thì sẽ tăng 740 đồng/lít và giá bán là 17.670 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S: Tăng 395 đồng/lít, không cao hơn 13.042 đồng/lít (nếu không chi Quỹ BOG 300 đồng/lít thì sẽ tăng 695 đồng/lít và giá bán là 13.342 đồng/lít).

Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu quy định nhưng không sớm hơn 15h00 ngày 26/1/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ