Giá vàng nhẫn tăng mạnh ngày vía Thần tài

Nhàđầutư
Trong khi giá vàng SJC giảm từ 200 - 500 nghìn đồng/lượng trong ngày vía Thần tài thì giá vàng nhẫn vẫn tăng khoảng 1 triệu đồng/lượng do nhu cầu mua vàng trang sức của người dân tăng cao.
ĐÌNH VŨ
19, Tháng 02, 2024 | 09:34

Nhàđầutư
Trong khi giá vàng SJC giảm từ 200 - 500 nghìn đồng/lượng trong ngày vía Thần tài thì giá vàng nhẫn vẫn tăng khoảng 1 triệu đồng/lượng do nhu cầu mua vàng trang sức của người dân tăng cao.

rong-vang

Giá vàng trang sức tăng mạnh ngày vía Thần tài. Ảnh: Trọng Hiếu

Sáng nay 19/2, giá vàng SJC trong nước bất ngờ giảm vào ngày vía Thần tài, trong khi đó giá vàng nhẫn vẫn tăng mạnh.

Cụ thể, giá vàng SJC đang giao dịch quanh mức 75,4 - 78,2 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 500.000 - 400.000 đồng/lượng (mua - bán). 

Trong khi đó giá vàng nhẫn đã tăng khoảng 1 triệu đồng/lượng so với cuối phiên giao dịch ngày hôm qua, hiện giao dịch quanh mức 64,2 - 65,6 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Giá vàng trang sức tăng trong ngày vía Thần tài đã được các chuyên gia dự báo trước do nhu cầu mua vàng cầu may của người dân vào ngày này thường tăng cao.

Giá vàng thế giới giữ ở mức trên 2.000 USD/ounce khi thị trường đóng cửa trong ngày nghỉ lễ.  

Trong tuần trước, thị trường vàng chịu áp lực mạnh sau các báo cáo lạm phát. Vào sáng thứ Ba, vàng bị đẩy trượt ngưỡng tâm lý quan trọng 2.000 USD/ounce sau dữ liệu CPI tháng 1 "nóng" hơn dự kiến.

Khảo sát vàng hằng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia và các nhà đầu tư bán lẻ 1 lần nữa có triển vọng khác nhau về kim loại quý trong tuần này.

Trong khi phần lớn các nhà đầu tư bán lẻ nhìn thấy tiềm năng tăng giá của vàng trong ngắn hạn, các nhà phân tích lại dự báo vàng sẽ giảm khi nhìn vào sức mạnh của đồng USD và lợi suất trái phiếu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ