Giá vàng hôm nay: Quay đầu bật tăng

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 1/2, giá vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng. Trên thị trường thế giới vàng tiếp tục đứng vững ở đỉnh cao nhiều tháng và có thể biến động mạnh vào thời điểm bước ngoặt mới trên thị trường tài chính Mỹ.
HẢI ĐĂNG
01, Tháng 02, 2018 | 08:38

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 1/2, giá vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng. Trên thị trường thế giới vàng tiếp tục đứng vững ở đỉnh cao nhiều tháng và có thể biến động mạnh vào thời điểm bước ngoặt mới trên thị trường tài chính Mỹ.

gia-vang-hom-nay-anh-

 Trong phiên giao dịch sáng nay, tất cả các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Sau hai phiên liên tiếp giảm, trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC điều chỉnh tăng 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua-bán. Hiện niêm yết ở mức giá 36,690 - 36,910 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán giảm ở mức 220.000 đồng/lượng.

Giá vàng trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI tăng nhẹ 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán ra so với phiên liền trước.

Hiện DOJI Hà Nội niêm yết ở mức: 36,730 - 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 120.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,740 - 36,840 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Hà Nội buôn là 36,750 - 36,830 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý hôm nay điều chỉnh tăng 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,750 - 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 100.000 đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giá vàng SJC ở TP.HCM đồng loạt tăng 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,690 - 37,890 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng.

Giá vàng DOJI TP.HCM cũng đồng loạt tăng 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,750- 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Hiện giá DOJI TP.HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,750 - 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI TP.HCM buôn là 36,760 - 36,840 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,740 - 36,890 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,760 - 36,870 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Trong phiên sáng Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang niêm yết ở mức giá là 36,680 - 36,900 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên cuối tuần qua, giá vàng hôm nay tăng 60.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 70.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 1/2 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.343 USD/ounce.

Giá vàng giao tháng 2 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.346,6 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 16,7% (+193 USD/ounce) so với đầu năm 2017. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 37,2 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 400 ngàn đồng so với vàng trong nước.

Giá vàng thế giới tiếp tục đứng vững ở đỉnh cao nhiều tháng và có thể biến động mạnh vào thời điểm bước ngoặt mới trên thị trường tài chính Mỹ.

Tính trong tháng 1/2018, vàng đã tăng khoảng 3% và đây là tháng thứ 3 tăng giá liên tiếp. Đồng USD suy yếu tiếp tục là lực đẩy đối với vàng.

Phân tích kỹ thuật cho thấy, vàng đang trong xu hướng tăng giá trong ngắn hạn. Ngưỡng kháng cự gần nhất là: 1.350 USD/ounce và sau đó là: 1.356,3 USD/ounce. Ngưỡng hỗ trợ gần nhất là: 1.339,6 USD/ounce và sau đó là: 1.337,3 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ