Giá vàng hôm nay: Lao dốc không phanh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (30/1), giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh so với phiên liền trước, đồng thời trên thị trường thế giới, giá vàng quay đầu giảm khá mạnh do hoạt động bán chốt lời gia tăng đột biến.
HẢI ĐĂNG
30, Tháng 01, 2018 | 09:18

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (30/1), giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh so với phiên liền trước, đồng thời trên thị trường thế giới, giá vàng quay đầu giảm khá mạnh do hoạt động bán chốt lời gia tăng đột biến.

gia-vang-trong-nuoc-hom-nay

Giá vàng hôm nay tiếp tục lao dốc không phanh. Ảnh minh họa 

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC điều chỉnh giảm mạnh 220.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, 170.000 đồng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức mức giá 36,700 - 36,920 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán giảm ở mức 100.000 đồng/lượng.

Giá vàng trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI hiện niêm yết ở mức: 36,760 - 36,860 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay đồng loạt giảm 180.000 đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch. Chênh lệch giá mua và bán ở mức 100.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,760 - 36,860 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Hà Nội buôn là 36,770 - 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý hôm nay điều chỉnh giảm mạnh 190.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,750 - 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 100.000 đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giá vàng SJC ở TP.HCM đồng loạt giảm 190.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, 170.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,700 - 37,900 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Giá vàng DOJI TP.HCM điều chỉnh giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 170.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,760- 36,860 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Hiện giá DOJI TP.HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,760 - 36,860 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI TP.HCM buôn là 36,770 - 36,850 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,720 - 36,880 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,740 - 36,860 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Trong phiên sáng Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang niêm yết ở mức giá là 36,650 - 36,880 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên cuối tuần qua, giá vàng hôm nay giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 180.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 30/1 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.343 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 2 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.347,6 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 16,8% (+194 USD/ounce) so với đầu năm 2017. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 37,2 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 200 ngàn đồng so với vàng trong nước.

Giá vàng thế giới hạ nhiệt khá nhanh sau khi lên đỉnh cao gần 2 năm trong phiên thứ Năm tuần trước (1.362,9 USD/ounce).

Vàng giảm giá chủ yếu do giới đầu cơ không còn hào hứng đánh cược vào khả năng tăng mạnh của mặt hàng kim loại quý này sau khi đã tăng 6 trong 7 tuần gần đây, với tuần vừa qua tăng thêm khoảng 1,4%.

Phân tích kỹ thuật cho thấy, vàng đang trong xu hướng tăng giá trong ngắn hạn. Ngưỡng kháng cự gần nhất là: 1.339,5 USD/ounce và sau đó là: 1.335 USD/ounce. Ngưỡng hỗ trợ gần nhất là: 1.351,4 USD/ounce và sau đó là: 1.356 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ