Giá vàng hôm nay 3/9: Lại lao xuống dốc

Sau nhiều ngày không vượt qua mức cản 2.000 USD/ounce, giới đầu tư bắt đầu bán ra khiến giá vàng trong nhiều ngày qua giảm mạnh.
THY THƠ
03, Tháng 09, 2020 | 08:22

Sau nhiều ngày không vượt qua mức cản 2.000 USD/ounce, giới đầu tư bắt đầu bán ra khiến giá vàng trong nhiều ngày qua giảm mạnh.

Chỉ trong 3 ngày (từ 31/8 đến rạng sáng 3/9 theo giờ Việt Nam) giá vàng thế giới giảm tổng cộng 56 USD/ounce, từ 1.997 USD/ounce xuống còn 1.941 USD/ounce (lúc 6h ngày 3/9).

Với mức giá này, giá vàng thế giới quy đổi là 54,3 triệu đồng/lượng. Dự báo, đến 8h ngày 3/9, giới kinh doanh vàng tại Việt Nam sẽ điều chỉnh giá vàng SJC theo xu hướng đi xuống của giá vàng trên thị trường quốc tế nhưng có thể vẫn tiếp tục cao hơn giá thế giới hàng triệu đồng/lượng.

Trước đó, vào đầu ngày 2/9, vàng trong nước có giá 57,3 triệu đồng/lượng, sau đó liên tục giảm giá và đến cuối ngày chỉ còn 56,2 triệu đồng/lượng, giảm tổng cộng 1,1 triệu đồng/lượng.

v

Trong ngày 3/9, giá vàng trong nước có thể biến động theo đà giảm của giá vàng thế giới

Sau khi vượt qua mức cản 1.990 USD/ounce (mức giá của ngày 1/9), thị trường kỳ vọng vàng sẽ tiếp tục tăng giá trong các ngày tiếp theo. Tuy nhiên, do giá vàng thế giới không vượt qua 2.000 USD/ounce nên từ ngày 1 đến rạng sáng 3/9, giới đầu tư quốc tế mạnh tay bán ra làm cho thị trường vàng đi xuống, bất chấp tình hình dịch bệnh diễn biến khó lường; nền kinh tế Mỹ cần thêm một gói kích thích tài khóa để phục hồi sau cuộc khủng hoảng COVID-19, giá USD liên tục giảm giá rồi lại tăng giá so với nhiều đồng tiền mạnh khác….

Giới phân tích dự báo giá vàng thế giới sẽ giảm về 1.900 USD/ounce. Khi đó sẽ có nhiều người bỏ vốn vào thị trường, làm cho vàng ngừng giảm giá hoặc tăng giá trở lại. Giá vàng tại Việt Nam sẽ ảnh hưởng bởi giá vàng thế giới.

(Theo Người lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ