Giá vàng hôm nay 24/1: Bình tĩnh giữ giá, lấy đà tăng mạnh

Giá vàng kết thúc tuần giảm nhưng thị trường kim loại quý vẫn ghi nhận nhiều thông tin tích cực.
VIỆT AN
24, Tháng 01, 2021 | 06:06

Giá vàng kết thúc tuần giảm nhưng thị trường kim loại quý vẫn ghi nhận nhiều thông tin tích cực.

Giá vàng trong nước

Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 55,9 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,35 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 100 nghìn chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,42 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Giá vàng SJC tại TP.HCM, chiều bán ra là 56,4 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC trong nước tuần qua không có sự điều chỉnh mạnh. Giá vàng SJC đầu tuần giao dịch ở mức 56,62 triệu đồng/lượng (bán ra) và 56,05 triệu đồng/lượng (mua vào). Các phiên trong tuần, giá vàng điều chỉnh tăng giảm khoảng 100-200 nghìn đồng/lượng.

Mức giá vàng cao nhất trong tuần là 56,77 triệu đồng/lượng (bán ra) và 56,2 triệu đồng/lượng (mua vào) trong ngày 21/1. Mức giá thấp nhất tuần là 56,32 triệu đồng/lượng (bán ra) và 55,75 triệu đồng/lượng (mua vào) trong ngày 18/1.

gia-vang-hom-nay-24-1-vang-giu-gia-lay-da-tang

Biểu đồ giá vàng

Tính trung bình tuần qua, giá vàng SJC điều chỉnh giảm 200 nghìn đồng/lượng hai chiều bán ra và mua vào.

Giá vàng thế giới

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ giảm 14,5 USD xuống 1.855,5 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 3 trên sàn Comex New York giảm 12,5 USD xuống 1.855 USD/ounce.

Tính theo tuần, giá vàng thế giới tăng thêm 1,4%, chấm dứt đà giảm giá của hai tuần trước và đánh dấu mức tăng mạnh nhất kể từ 18/12/2020.

Giá vàng trên thị trường quốc tế biến động khó lường sau khi tụt xuống đáy 1 tháng rưỡi trong phiên cuối tuần trước. Vàng tăng trở lại nhưng không mạnh cho dù chứng khoán toàn cầu nhiều nơi sụt giảm vì đại dịch.

gia-vang-hom-nay-9-11-tiep-tuc-tang-gia

Giá vàng hôm nay

Vàng tăng trở lại chủ yếu do lực cầu bắt đáy khi giá của mặt hàng này giảm mạnh trong tuần trước. Tình hình đại dịch vẫn khó lường cũng là yếu tố đẩy vàng tăng giá.

Janet Yellen, người được Tổng thống đắc cử Joe Biden đề cử để điều hành Bộ Tài chính Mỹ cho biết sẽ nói với Ủy ban Tài chính Thượng viện rằng chính phủ phải "hành động lớn" với gói cứu trợ COVID-19 tiếp theo của mình.

Theo giới phân tích, sau khi nhậm chức Tổng thống Mỹ, có thể ông Joe Biden sẽ đưa ra nhiều gói hỗ trợ tài chính hơn nữa, sau khi đã đề xuất Quốc hội Mỹ thông qua 1.900 tỷ USD nhằm vực dậy nền kinh tế vào cuối tuần trước. Như thế, đồng USD có nguy cơ suy yếu trong dài hạn, tạo đà cho giá vàng đi lên.

Giá vàng thế giới phiên ngày thứ Sáu giảm khá sâu, có thời điểm mất hơn 30 USD/ounce xuống dưới 1.840 USD/ounce do chịu sức ép của đồng USD mạnh lên.

Dự báo giá vàng

Theo giới phân tích, giá vàng đang chật vật trong ngắn hạn do lợi suất danh nghĩa tăng lên khi số liệu thất nghiệp tại Mỹ không tệ như dự báo, và ECB có quan điểm không nới lỏng quá mức như thị trường kỳ vọng.

Lukman Otunuga, nhà nghiên cứu cấp cao tại FXTM nhận định, những lo ngại về các biện pháp hạn chế đi lại để ngăn chặn làn sóng lây nhiễm COVID-19 mới ở Trung Quốc đã kích hoạt tâm trạng đề phòng rủi ro, khiến một số nhà đầu tư tìm đến sự an toàn của việc nắm giữ đồng bạc xanh và bán tháo số lượng vàng mà họ nắm giữ.

Chuyên gia này dự đoán giá vàng có thể giảm trong thời gian tới, nhưng kỳ vọng về nhiều biện pháp kích thích kinh tế của chính phủ Tổng thống Biden có thể hạn chế đà đi xuống.

Ông cũng chỉ ra rằng, giá vàng có thể cần nhiều thông tin mới để có thể vượt qua ngưỡng 1.850 USD/ounce, yếu tố này có thể xuất hiện trong tuần mới.

(Theo Vietnamnet)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ