Giá vàng trong nước 'nín thở' chờ sóng lớn

Nhàđầutư
Sáng nay(18/1), giá vàng trong nước niêm yết quanh mức 55,85 - 56,40 triệu đồng/lượng, nhích tăng nhẹ so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
ĐÌNH VŨ
18, Tháng 01, 2021 | 11:31

Nhàđầutư
Sáng nay(18/1), giá vàng trong nước niêm yết quanh mức 55,85 - 56,40 triệu đồng/lượng, nhích tăng nhẹ so với phiên giao dịch cuối tuần trước.

gia-vang

Giá vàng trong nước phiên đầu tuần nhích tăng nhẹ. Ảnh: Minh hoạ.

Giá vàng thế giới vừa trải qua một tuần đầy biến động. Trong tuần này trước những dự đoán trái chiều, giá vàng khởi động bằng phiên tăng nhẹ. Theo ghi nhận lúc 6h00 ngày 18/1, giá vàng niêm yết trên sàn điện tử Kitco ở mức 1.828,9 - 1.829,9 USD/ounce (mua vào - bán ra) tăng 0,3 USD so với phiên liền trước. Tuy nhiên, ngay sau đó đã giảm về mức 1.824,1 - 1.825,1 USD/ounce, giảm 4,5 USD/ounce so với phiên liền trước.

Thị trường trong nước tuần qua cũng ghi nhận diễn biến giảm cùng chiều với giá vàng thế giới nhưng không theo đà giảm mạnh của vàng thế giới trong phiên cuối tuần. Sang đến đầu tuần này, giá vàng SJC không tăng hoặc nhích nhẹ thêm 50.000 đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 55,85 - 56,40 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,85 - 56,35 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đứng trước dự báo có thể duy trì ở trong phạm vi rộng từ 1.800 đến 1.900 USD/ounce. Niềm tin của nhà đầu tư vẫn còn mạnh mẽ. Sự tập trung của giới đầu tư trong tuần này sẽ là báo cáo về thu nhập và lễ nhậm chức của tân Tổng thống Mỹ.

Những nhận định lạc quan với giá vàng cho rằng, mức giảm phiên cuối tuần trước chỉ là tạm thời và lợi suất cao hơn cũng không phải là một vấn đề lớn đối với vàng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ