Giá trị của Tencent vượt Facebook

Hãng công nghệ Tencent đã vượt Facebook, trở thành hãng vận hành mạng xã hội lớn nhất thế giới về vốn hóa.
VÂN ANH
29, Tháng 07, 2020 | 15:27

Hãng công nghệ Tencent đã vượt Facebook, trở thành hãng vận hành mạng xã hội lớn nhất thế giới về vốn hóa.

Được niêm yết trên sàn Hong Kong (Trung Quốc), cổ phiếu của đại gia công nghệ này đã tăng 4,5% trong phiên 28/7, giúp vốn hóa của hãng chạm mốc 670 tỷ USD - cao hơn khoảng 10 tỷ USD so với Facebook, đồng thời chỉ kém sát nút so với đối thủ đồng hương Alibaba.

Bước tiến của Tencent và Alibaba cũng giúp Hang Seng Tech Index, chỉ số mới của sàn Hong Kong quy tụ nhiều cổ phiếu công nghệ hàng đầu Trung Quốc bật tăng 3,5% trong phiên 28/7.

Hệ sinh thái của Tencent gồm: mạng xã hội, game, thanh toán di động, nhạc, video và điện toán đám mây. Mạng xã hội WeChat và các ứng dụng thanh toán của hãng này đang có hơn 1 tỷ người dùng.

tencent-von-hoa-1-1595956246068904045531

Chủ tịch kiêm CEO Tencent Pony Ma Huateng. (Ảnh: AP)

Theo Bloomberg Billionaire Index, hiện nhà sáng lập Tencent, Pony Ma Huateng, cũng là người giàu nhất Trung Quốc và thứ 20 thế giới với khối tài sản trị giá 52,2 tỷ USD, .

Trong khi đó, tới hết quý I, Facebook có hơn 2,1 tỷ người dùng thường xuyên.

Nhà phân tích Thomas Chong tại Jefferies dự đoán cổ phiếu của Tencent có thể tăng lên 651 Đôla Hong Kong (HKD) trong 12 tháng tới.

Hơn 2 tuần trước, một đại gia công nghệ Trung Quốc khác - Alibaba - đã vượt Facebook để trở thành doanh nghiệp giá trị thứ 6 thế giới. Hiện tập đoàn này có vốn hóa gần 673 tỷ USD.

Từ lâu, các hãng công nghệ và Internet Mỹ đã đóng vai trò dẫn dắt thế giới. Tuy nhiên, Trung Quốc ngày càng đổi mới và phát triển mọi thứ, từ thanh toán điện tử đến 5G, thương mại điện tử... Điều này là một phần khiến căng thẳng gia tăng giữa Washington và Bắc Kinh.

(Theo VTV)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ