Giá lúa nếp lao dốc, doanh nghiệp và thương lái lao đao

Trong vòng hai tuần trở lại đây thị trường gạo nếp lao dốc từ mức 11.000 đồng/kg xuống còn 9.600 đồng/kg đã kéo hạt lúa nếp trên địa bàn tỉnh Long An rơi từ mức 6.100 đồng/kg xuống còn 5.300 đồng/kg đang làm cho thương lái, nhà máy xay xát và doanh nghiệp thua lỗ nặng.
THANH PHONG
09, Tháng 04, 2018 | 07:52

Trong vòng hai tuần trở lại đây thị trường gạo nếp lao dốc từ mức 11.000 đồng/kg xuống còn 9.600 đồng/kg đã kéo hạt lúa nếp trên địa bàn tỉnh Long An rơi từ mức 6.100 đồng/kg xuống còn 5.300 đồng/kg đang làm cho thương lái, nhà máy xay xát và doanh nghiệp thua lỗ nặng.

gao

Lúa nếp của nông dân huyện Thủy Thừa để dọc đường chờ thương lái đến thu mua. 

Giám đốc Công ty TNHH Việt Thành (thành phố Tân An, tỉnh Long An) - Đặng Văn Thanh cho biết: “Thị trường gạo nếp thương phẩm từ trước đến nay được xuất khẩu sang Trung Quốc, chiếm 80 – 90% sản lượng. Trong hai tuần trở lại đây tất cả các đối tác Trung Quốc đột ngột từ chối nhiều đơn hàng, làm giá gạo nếp giảm mạnh từ mức gần 11.000 đồng/kg xuống còn 9.700 đồng/kg nhưng vẫn không có người mua. Việc các đối tác Trung Quốc ngưng nhập khẩu gạo nếp đã làm cho hàng loạt doanh nghiệp bị tồn kho, thương lái và nhà máy mua lúa nếp về chế biến xuất khẩu phải bỏ tiền dằn cọc với nông dân vì không có tiền thu mua”.

Bà Trần Thị Này, thương lái nếp ở ấp 3, xã Thạnh Đức (huyện Bến Lức, tỉnh Long An) cho biết: Thị trường lúa nếp giảm trầm trọng từ mức 6.100 đồng/kg tuột dốc còn khoảng 5.300 đồng/kg. Bao nhiêu vốn vay ngân hàng, vốn nhà và vốn ứng doanh nghiệp đã mang ra đồng mua 200 ha nay xem như mất trắng 500 triệu đồng vì giá lúa nếp lao dốc. Tất cả thương lái, nhà máy thu mua chế biến lúa nếp cung ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu đang khóc theo giá nếp”.

Ông Nguyễn Ngọc Long, Chủ doanh nghiệp xay xát lúa gạo ở ấp 4, xã Nhị Thành (huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An) nói: “Hạt lúa nếp giảm mạnh từ mức 6.100 đồng/kg xuống 5.300 đồng/kg nhưng hầu hết nhà máy và thương lái khu vực tỉnh Long An không dám mua tạm trữ vì các doanh nghiệp xuất khẩu không ký được hợp đồng tiều thụ. Giá lúa nếp giảm mạnh đang đẩy nhiều nhà máy, doanh nghiệp rơi vào cảnh tồn kho, thiếu vốn tạm trữ, thương lái thì phải bỏ tiền tỷ đã dằn cọc với nông dân để mua lúa nếp”.

Giá thu mua lúa nếp được thương lái và nhà máy thỏa thuận với nhà nông từ lúc lúa mới bắt đầu trổ là 6.100 đồng/kg, dằn tiền cọc từ mức 4 – 5 triệu đồng/ha, đến lúc thu hoạch chính vụ thì gặp thị trường biến động giảm xuống còn 5.300 đồng/kg. Với giá hiện tại thương lái và nhà máy càng thu mua càng thua lỗ nặng, còn phương án bỏ tiền dằn cọc thì cũng thua lỗ tiền tỷ. Còn đối nông dân, với giá lúa nếp 5.300 đồng/kg, cộng 4 – 5 triệu đồng/ha tiền dằn cọc của nhà máy và thương lái đã bỏ thì bình quân giá nếp vẫn đạt mức 5.700 đồng/kg trở lên. Với giá hiện tại, nông dân trồng lúa nếp ở Long An sau khi trừ chi phí vẫn thu lãi cao hơn trồng lúa chất lượng cao.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Long An cho biết: Vụ đông xuân 2017 – 2018, nông dân đã trồng được khoảng 85.000 ha, vụ nếp đang vào thu hoạch chính vụ, năng suất bình quân khoảng 8 tấn/ha. Hầu hết diện tích nếp của nông dân trồng đã được thương lái và doanh nghiệp đến tận ruộng thỏa thuận mua với giá 6.100 đồng/kg và nhà nông đã nhận tiền dằn cọc từ mức 4 – 5 triệu đồng/ha. Điều đáng lo ngại, trước khi bước vào vụ thu hoạch thì giá nếp thương phẩm trên thị trường được đẩy lên mức 6.100 đồng/kg, đến lúc thu hoạch chính vụ thì lao dốc mạnh và hiện đang ở mức khoảng 5.300 đồng/kg. Trước thực trạng biến động của thị trường lúa nếp, nhà máy, thương lái, doanh nghiệp và nông dân kiến nghị Nhà nước cần có chủ trương trong việc xúc tiến thương mại mặt hàng gạo nếp sang nhiều nước trên thế giới để tránh lặp lại viễn cảnh bị các đối tác đầu cơ gây xáo trộn thị trường như hiện tại.

(Theo nhandan.com.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ