Việt Nam có thể xuất khẩu 6,5 triệu tấn gạo trong năm 2018

Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Hà Công Tuấn, năm 2018, Việt Nam có khả năng xuất khẩu được 6,5 triệu tấn gạo.
NGUYỄN TRANG
05, Tháng 03, 2018 | 10:44

Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Hà Công Tuấn, năm 2018, Việt Nam có khả năng xuất khẩu được 6,5 triệu tấn gạo.

gao-1516145812583

 Năm 2018, Việt Nam có khả năng xuất khẩu được 6,5 triệu tấn gạo

Để giữ vững giá trị gạo Việt Nam trong xuất khẩu, cơ cấu gạo chất lượng cao vẫn chiếm chủ yếu, gạo thường không quá 20% trong xuất khẩu.

Tình hình xuất khẩu gạo rất tốt và giá gạo của Việt Nam cao hơn Thái Lan. Nếu như giá gạo xuất khẩu bình quân trong năm 2016 chỉ đạt 435 USD/tấn thì năm 2017 là 450 USD/tấn và giá gạo trong đợt xuất khẩu đầu năm 2018 đạt 475 USD/tấn.

Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo thường như IR 50404, nhưng nay chủ yếu là gạo nếp, gạo thơm, Jasmine… Năm 2017, trong cơ cấu gạo xuất khẩu 81% là gạo chất lượng cao.

Trong 2 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu được 861.000 tấn gạo với 419 triệu USD, tăng 17% về khối lượng và 34% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Philippines là thị trường đứng đầu nhập khẩu gạo Việt Nam với thị phần 26,9%. Trung Quốc đứng thứ hai với 23,5% thị phần.

Trước đó, Nhadautu.vn đưa tin, mục tiêu trong giai đoạn 2017-2020 của nước ta, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4,5-5 triệu tấn, giá trị bình quân đạt 2,2-2,3 tỷ USD/năm. Giai đoạn 2021-2030, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu gạo tiếp tục được duy trì ổn định đạt khoảng 2,3-2,5 tỷ USD/năm.

Năm 2016, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 4,8 triệu tấn với kim ngạch 2,1 tỷ USD. Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu được 5,8 triệu tấn gạo với 2,6 tỷ USD. 

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ