Giá dầu tăng vọt sau khi Nga tuyên bố tấn công Ukraine

Giá dầu đã tăng hơn 4% sau khi Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Donbass, phía đông Ukraine và kêu gọi quân đội Ukraine trong khu vực hạ vũ khí.
TRẦN VÕ
24, Tháng 02, 2022 | 12:28

Giá dầu đã tăng hơn 4% sau khi Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Donbass, phía đông Ukraine và kêu gọi quân đội Ukraine trong khu vực hạ vũ khí.

106930474-1629387082247-gettyimages-1280385662-oil-pumps

Giá dầu tăng vọt sau khi Nga tuyên bố tấn công Ukraine.  Ảnh: CNBC.

Sáng 24/2, Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Donbass, phía đông Ukraine và kêu gọi quân đội Ukraine trong khu vực hạ vũ khí.

"Tình thế khiến chúng tôi phải đưa ra những hành động quyết định và ngay lập tức. Cộng hòa Nhân dân Donbass (DPR) đã yêu cầu Nga hỗ trợ", Tổng thống Nga tuyên bố trong bài phát biểu bất ngờ trên truyền hình.

Ngay sao đó, giá dầu thô giao sau của Mỹ đã tăng 4,73% lên mức 96,46 USD/thùng.

Dầu thô Brent giao sau tăng 4,69% lên 101,93 USD/thùng, vượt qua mức 100 USD lần đầu tiên kể từ năm 2014.

Giá khí đốt tự nhiên tăng 4,7%. Vàng giao ngay, theo lý thuyết được coi là tài sản trú ẩn an toàn, tăng 1,82% và giao dịch lần cuối ở mức 1.942,26 USD.

NBC News đưa tin các vụ nổ đã được nghe thấy ở thủ đô Kyiv của Ukraine.

Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đã họp tại New York vào cuối ngày thứ Tư khi đại diện từ các quốc gia thành viên yêu cầu Tổng thống Putin không tấn công Ukraine.

Ông Putin cảnh báo các quốc gia khác rằng sẽ có "hậu quả mà họ chưa từng thấy", nếu có nỗ lực can thiệp vào hành động của Nga, Reuters đưa tin.

Goldman Sachs cho biết trong một báo cáo hôm thứ Tư rằng tác động lên giá năng lượng sẽ có thể hạn chế: "Các nhà chiến lược hàng hóa của chúng tôi dự kiến một số tác động vừa phải lên giá dầu, mặc dù trong dài hạn, rủi ro sẽ vẫn hiện hữu vì nguồn cung thị trường dầu đã thắt chặt hơn".

(Theo CNBC)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ