Forbes: Tỷ phú thời trang Pháp trở thành người giàu nhất thế giới

Theo tạp chí Forbes, với khối tài sản 186,3 tỷ USD, doanh nhân Pháp Bernard Arnault đã vượt qua CEO Amazon Jeff Bezos để trở thành người giàu nhất thế giới.
MINH PHỤNG
25, Tháng 05, 2021 | 06:52

Theo tạp chí Forbes, với khối tài sản 186,3 tỷ USD, doanh nhân Pháp Bernard Arnault đã vượt qua CEO Amazon Jeff Bezos để trở thành người giàu nhất thế giới.

Forbes cho biết CEO LVMH có nhiều hơn tỷ phú Bezos khoảng 300 triệu USD. Theo bảng xếp hạng những người giàu nhất thế giới của Forbes, CEO Tesla Elon Musk đứng thứ ba với khối tài sản 147,3 tỷ USD.

Tính từ tháng 3/2020 đến nay, tài sản của ông Arnault tăng hơn 110 tỷ USD. Bất chấp đại dịch Covid-19, LVMH - sở hữu các thương hiệu thời trang nổi tiếng như Fendi, Christian Dior và Givenchy - vẫn đạt kết quả kinh doanh ấn tượng.

Thống kê của Jefferies cho thấy trong quý I năm nay, LVMH đạt doanh số kỷ lục 17 tỷ USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cổ phiếu LVMH tăng 0,4% trong phiên giao dịch 24/5, đẩy định giá tập đoàn lên 320 tỷ USD. 

giaunhat2

Tỷ phú Pháp Bernard Arnault. Ảnh: AP.

Đây là lần đầu tiên trong nhiều năm, một tỷ phú châu Âu đứng đầu danh sách người giàu nhất thế giới của Forbes. Các doanh nhân Mỹ Jeff Bezos, Elon Musk, Bill Gates và Warren Buffett chiếm vị trí số một trong gần hai thập kỷ qua. Tỷ phú Mexico Carlos Slim chỉ ngắt quãng sự thống trị của các doanh nhân Mỹ trong một khoảng thời gian ngắn.

Ngoài Forbes, một bảng xếp hạng tỷ phú toàn cầu cũng có uy tín cao là Bloomberg Billionaires Index của hãng Bloomberg. Theo bảng xếp hạng này, tính đến ngày 24/5, CEO Amazon Bezos vẫn là người giàu nhất thế giới với 187 tỷ USD. Ông Arnault đứng thứ hai với 162 tỷ USD trong khi Elon Musk cũng có 162 tỷ USD.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ