FLC vượt mệnh giá sau gần 7 năm

Nhàđầutư
Dù trễ hơn vài tháng, nhưng ít nhất sau phiên giao dịch 25/3, lời hứa về việc cổ phiếu FLC vượt mệnh giá của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã được hoàn thành.
NHÂN TÂM
25, Tháng 03, 2021 | 17:41

Nhàđầutư
Dù trễ hơn vài tháng, nhưng ít nhất sau phiên giao dịch 25/3, lời hứa về việc cổ phiếu FLC vượt mệnh giá của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã được hoàn thành.

163178878_920461522042555_5826309733607598392_n

Tỷ phú Trịnh Văn Quyết (ngoài cùng bên trái). Ảnh: Khánh An.

Mở cửa giao dịch đầu phiên 25/3 trong sắc đỏ, FLC đã nhanh chóng lấy lại sắc xanh và đạt mức giá 10.100 đồng/cổ phiếu. Đây cũng ghi nhận là lần đầu tiên sau gần 7 năm, cổ phiếu FLC mới giao dịch với mức giá trên 10.000 đồng/cổ phiếu.

Đến phiên chiều, FLC tiếp tục gây bất ngờ khi chỉ mất vài phút để đạt mức giá trần 10.450 đồng/cổ phiếu (tăng 7%). Tính trong 1 năm giao dịch trở lại đây, FLC đã tăng trưởng 266,67%.  

Cuối năm 2019, ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FLC từng hứa cổ phiếu FLC sẽ về mệnh giá: “Chúng tôi không bao giờ để cổ phiếu FLC năm 2020 dưới mệnh giá và cổ phiếu sẽ đạt gấp nhiều lần giá trị, nếu không được 10 lần thì ít nhất 5 lần”.

Dù trễ hơn vài tháng, nhưng ít nhất sau phiên giao dịch 25/3, tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã thực hiện được lời hứa của mình. 

Trở lại với phiên giao dịch 5/3, ngoài FLC trần cứng, chỉ có duy nhất HAI (+1,7%) đóng cửa trong sắc xanh, còn hầu hết các mã thuộc “họ” FLC đều suy giảm, cụ thể: KLF giảm 5,3%; ROS giảm 2,3% và GAB giảm 0,4%. 

Về diễn biến giao dịch nói chung, VN-Index kết phiên 25/3 tăng 1,29 điểm (0,11%) lên 1.163,1 điểm. Toàn sàn có 205 mã tăng, 245 mã giảm và 64 mã đứng giá. Trong khi đó, HNX-Index giảm 1,5 điểm (-0,56%) xuống 267,19 điểm, còn UPCoM-Index giảm 0,12 điểm (-0,15%) xuống 80,38 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ