EVNGENCO3 đặt mục tiêu lợi nhuận 2.218 tỷ đồng năm 2022

Nhàđầutư
Tại ĐHĐCĐ thường niên diễn ra vào 14/6 tới đây, EVNGENCO3 dự kiến trình thông qua kế hoạch sản lượng điện công ty mẹ 28,472 tỷ kWh, tổng lợi nhuận trước thuế 2.218 tỷ đồng, cao hơn 44% so với kế hoạch năm 2021.
TẢ PHÙ
11, Tháng 06, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Tại ĐHĐCĐ thường niên diễn ra vào 14/6 tới đây, EVNGENCO3 dự kiến trình thông qua kế hoạch sản lượng điện công ty mẹ 28,472 tỷ kWh, tổng lợi nhuận trước thuế 2.218 tỷ đồng, cao hơn 44% so với kế hoạch năm 2021.

NDT - even

Công trình thuỷ điện Buôn Kuốp, thuộc Tổng Công ty Phát điện 3. Ảnh: GENCO 3

Năm 2021 là một năm khó khăn của kinh tế Việt Nam nói chung và ngành năng lượng nói riêng do tác động của đại dịch COVID-19 khiến hoạt động kinh tế bị đình trệ, kéo theo nhu cầu sử dụng điện thấp. Tuy nhiên, sản lượng điện Công ty mẹ Tổng công ty Phát điện 3 (EVNGENCO3) vẫn đạt 25,9 tỷ kWh, hoàn thành 87,34% kế hoạch và tổng lợi nhuận sau thuế là 3.022 tỷ đồng, tương đương 230,37% kế hoạch. Đây là minh chứng cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong một năm đầy khó khăn vừa qua.

Tổng công ty tiếp tục giảm dư nợ gốc hơn 5.223 tỷ đồng, tương đương 98,19% so với kế hoạch, góp phần lành mạnh tình hình tài chính và sớm đưa hệ số nợ/vốn chủ sở hữu < 3 lần (hệ số nợ/vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2021 là 3,19 lần).

Trong năm qua, EVNGENCO3 đã đưa vào vận hành nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã hoàn tất các công việc chuẩn bị đầu tư hạng mục cuối cùng của dự án cảng nhập than Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân (Giai đoạn 2 - Hạng mục luồng & vũng quay tàu 100.000 DWT)….

EVNGENCO3 nhận định doanh nghiệp vẫn sẽ đối mặt với không ít thách thức trong năm 2022 như: Tình hình dịch bệnh COVID-19 tiếp tục tác động đến các mặt hoạt động kinh tế - xã hội, chi phí nhiên liệu than, khí trong nước và thế giới tăng cao do tình hình xung đột tại Ukraine, nguồn cung nhiên nhiệu khan hiếm, nguy cơ đứt gãy chuỗi cung ứng, tình hình biến động tỷ giá và lãi suất bất lợi...

Theo đó, EVNGENCO3 định hướng năm 2022 tổng sản lượng điện công ty mẹ dự kiến 28,472 tỷ kWh, lợi nhuận trước thuế mục tiêu là 2.218 tỷ đồng, cao hơn gần 44,5% so với kế hoạch 2021; lợi nhuận sau thuế là 1.837 tỷ đồng, tương ứng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 16,3%. 

Tổng công ty dự kiến trả cổ tức năm 2021 bằng tiền mặt với tỷ lệ 13%. Như vậy với gần 1,12 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, EVNGENCO3 dự kiến sẽ chi khoảng 1.460  tỷ đồng để chi trả cổ tức đợt này.

Định hướng đầu tư các nguồn điện mới với quy mô lớn

Về kế hoạch đầu tư - xây dựng, EVNGENCO3 dự kiến kế hoạch vốn gần 5.970 tỷ đồng năm 2022, trong đó bao gồm 4.851 tỷ đồng trả nợ vốn vay, góp vốn đầu tư gần 200 tỷ đồng và đầu tư thuần 918 tỷ đồng.

Trong đại hội lần này, EVNGENCO3 cũng sẽ trình thông qua định hướng đầu tư nguồn điện mới giai đoạn 2022-2025. Theo đó doanh nghiệp tham gia góp vốn và đầu tư các dự án nguồn điện mới với tổng quy mô công suất khoảng 2.613 MW trên cơ sở các dự án đã được Tổng công ty triển khai nghiên cứu xúc tiến đầu tư (bổ sung quy hoạch, thoả thuận hợp tác góp vốn đầu tư). Các dự án nguồn điện mới của EVNGENCO3 đều sử dụng nguồn nhiên liệu sạch và năng lượng tái tạo (tuabin khí sử dụng LNG, thuỷ điện, điện gió, …) phù hợp với xu hướng chuyển dịch năng lượng.

Đến hết tháng 4/2022, sản lượng điện của công ty mẹ EVNGENCO3 đạt 9,374 tỷ kWh, hoàn thành 34,17% kế hoạch năm. Trong đó huy động cao các nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ và thủy điện Buôn Khốp. Nhiệt điện than Vĩnh Tân 2 huy động thấp hơn cùng kỳ do khó khăn chung của thị trường nhiên liệu than. Doanh thu sản xuất điện của EVNGENCO3 đạt hơn 14.380 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 8/6/2022, cổ phiếu PGV của EVNGENCO3 giao dịch quanh vùng giá 31.800 đồng/CP, vốn hoá thị trường đạt gần 35 nghìn tỷ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ