Địa ốc Sài Gòn ViNa lỗ 122 triệu đồng 9 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Công ty CP Bất động sản Sài Gòn ViNa (LandSaigon, OTC: LSG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2017.
XUÂN TIÊN
01, Tháng 12, 2017 | 07:24

Nhàđầutư
Công ty CP Bất động sản Sài Gòn ViNa (LandSaigon, OTC: LSG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2017.

dragon-hill-premier-nhadautu.vn

 Phối cảnh siêu dự án Dragon Riverside City tại 628-630 Võ Văn Kiệt của Sovico Group

Theo đó, LandSaigon đạt doanh thu 9,3 tỷ đồng, lỗ sau thuế 122 triệu đồng trong quý III. Luỹ kế từ đầu năm, tổng doanh thu của công ty là 33,5 tỷ đồng, lãi sau thuế 2,8 tỷ đồng, giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái (doanh thu 221 tỷ đồng, lãi sau thuế 55 tỷ đồng).

Các kết quả trên còn cách khá xa mục tiêu cả năm là tổng doanh thu 161,6 tỷ đồng, lãi trước thuế 37,7 tỷ đồng.

Tới cuối tháng 9/2017, tổng tài sản của LandSaigon đạt 3.712 tỷ đồng, tăng mạnh so với 3.178 tỷ đồng thời điểm đầu năm, chủ yếu gồm các khoản phải thu ngắn và dài hạn (2.800 tỷ đồng).

Bên kia bảng cân đối kế toán, vốn cổ phần của LandSaigon ổn định ở mức 900 tỷ, trong đó Công ty CP Địa ốc Đại Á sở hữu 13,59%.

Ở diễn biến liên quan, thông tin từ LandSaigon cho biết đơn vị này đã không đạt được thoả thuận hợp tác với Công ty CP Giày da và May mặc Xuất khẩu (Legamex) và rút khỏi dự án Lega Fashion House tại 106, Đường 3/2, Quận 10, TP. HCM. 

Trước đó, nhiều người kỳ vọng dự án "đắp chiếu" nhiều năm sẽ được hồi sinh nhờ sự tham gia của Sovico, sau khi Tập đoàn Đại dương (Ocean Group) không còn khả năng hợp tác cùng Legamex thực hiện dự án với biến cố năm 2014.

Về phần mình, LandSaigon được thành lập từ cuối năm 2007 với tên gọi Công ty CP Bất động sản Điện lực Sài Gòn ViNa. 4 cổ đông sáng lập là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Công ty Điện lực TP.HCM, Công ty Điện lực 2, Công ty Đầu tư và Xây dựng Thanh Niên Xung Phong Tp.HCM.

Vào giữa năm 2012, Công ty đổi tên thành Công ty CP Bất động sản Sài Gòn VINA và đến giữa năm 2014 thì đổi chủ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ