Đề xuất tăng số lượng đại biểu và đại biểu chuyên trách HĐND TP. Hà Nội lên 125 người

Nhàđầutư
TP. Hà Nội đề xuất tăng số lượng đại biểu và đại biểu chuyên trách HĐND TP. Hà Nội từ 95 lên 125 đại biểu, tỷ lệ chuyên trách 25%. Thường trực HĐND TP. Hà Nội gồm Chủ tịch HĐND, không quá 3 Phó Chủ tịch HĐND.
VŨ PHẠM
03, Tháng 09, 2023 | 06:28

Nhàđầutư
TP. Hà Nội đề xuất tăng số lượng đại biểu và đại biểu chuyên trách HĐND TP. Hà Nội từ 95 lên 125 đại biểu, tỷ lệ chuyên trách 25%. Thường trực HĐND TP. Hà Nội gồm Chủ tịch HĐND, không quá 3 Phó Chủ tịch HĐND.

Ban cán sự Đảng UBND TP. Hà Nội vừa có tờ trình về việc báo cáo tình hình tổ chức soạn thảo và xin ý kiến về một số nội dung của dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi).

Trong đó, TP. Hà Nội đề xuất được chủ động quyết định về biên chế căn cứ vào quy mô dân số, thực trạng khối lượng công việc, đặc điểm của Thủ đô và khả năng cân đối ngân sách của thành phố (điểm b khoản 1 Điều 10).

Theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, biên chế cán bộ, công chức, viên chức được Chính phủ quản lý thống nhất. Khi quyết định biên chế của các địa phương phải báo cáo Bộ Chính trị xem xét, chỉ đạo. Quá trình góp ý, có ý kiến nêu việc giao HĐND TP. Hà Nội quyền quyết định về biên chế là chưa phù hợp với quy định của Đảng. Hiện nay, theo ý kiến góp ý của Bộ Nội vụ, Tư pháp đã quy định theo hướng TP. Hà Nội được giao tăng thêm 10% tổng biên chế.

Đây là nội dung được Chính phủ đồng thuận. Nhưng, để thống nhất trong chỉ đạo của Trung ương, Ban cán sự Đảng UBND TP. Hà Nội đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy báo cáo Bộ Chính trị thống nhất với đề xuất của Hà Nội.

HDND-TP-Ha-Noi

TP. Hà Nội đề xuất tăng số lượng đại biểu và đại biểu chuyên trách HĐND TP. Hà Nội từ 95 lên 125 đại biểu, tỷ lệ chuyên trách 25%. Ảnh: VGP/GH

Bên cạnh đó, TP. Hà Nội đề xuất tăng số lượng đại biểu và đại biểu chuyên trách HĐND TP. Hà Nội từ 95 lên 125 đại biểu, tỷ lệ chuyên trách 25%. Thường trực HĐN TP. Hà Nội gồm Chủ tịch HĐND, không quá 3 Phó Chủ tịch HĐND và các ủy viên là Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND TP. Hà Nội, Trưởng ban của HĐND TP. Hà Nội.

Ban của HĐND TP. Hà Nội gồm Trưởng ban, không quá 2 Phó Trưởng ban và không quá 4 ủy viên hoạt động chuyên trách (khoản 2,3,4 Điều 10).

Theo Ban cán sự Đảng UBND TP. Hà Nội, đây là nội dung rất quan trọng, liên quan đến biên chế, cơ cấu tổ chức của HĐND; khác biệt so với Luật Tổ chức chính quyền địa phương và cũng liên quan đến các quy định của Đảng về tinh giản biên chế, nên cần thiết phải xin ý kiến của Bộ Chính trị.

Ngoài ra, sửa đổi luật lần này, TP. Hà Nội cũng đề xuất Chủ tịch UBND TP. Hà Nội, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hà Nội, Chủ tịch UBND thành phố thuộc TP. Hà Nội được tuyển dụng không qua thi tuyển với cá nhân có năng lực, trình độ cao đang ngoài khu vực Nhà nước và bổ nhiệm chức danh quản lý, điều hành ở một số đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố (khoản 3 Điều 18).

Ban cán sự Đảng UBND TP. Hà Nội cho biết, việc bổ nhiệm chức danh quản lý, điều hành ở một số đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay theo quy định về công tác cán bộ của Đảng cần phải bảo đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, thực hiện theo quy trình công tác cán bộ. Do đó, quy định này có thể khác với một số quy định hiện nay của Đảng.

Tuy nhiên, nội dung đề xuất này là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng về thu hút, trọng dụng nhân tài, lựa chọn người có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất vào vị trí lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, quản lý hạ tầng kỹ thuật, giao thông, văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục đào tạo.

Vì vậy, Ban cán sự Đảng UBND TP. Hà Nội đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy báo cáo Bộ Chính trị thống nhất với các đề xuất nêu trên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ